Câu 1: Đơn phân của DNA là gì?
Đơn phân của DNA là nucleotide.
Mỗi nucleotide gồm 3 thành phần chính:
Base nitơ: Có 4 loại là Adenine (A), Thymine (T), Guanine (G) và Cytosine (C).
Đường deoxyribose: Là một loại đường 5 carbon.
Nhóm phosphate: Cung cấp liên kết hóa học giữa các nucleotide.
Các nucleotide liên kết với nhau bằng liên kết phosphodiester tạo thành mạch polynucleotide. Hai mạch polynucleotide xoắn quanh nhau theo chiều ngược chiều tạo nên cấu trúc xoắn kép của phân tử DNA.
Câu 2: Quá trình tái bản của DNA có ý nghĩa gì?
Tái bản DNA là quá trình sao chép chính xác một phân tử DNA thành hai phân tử DNA con giống hệt nhau.
Ý nghĩa:
Truyền đạt thông tin di truyền: Quá trình tái bản đảm bảo thông tin di truyền được truyền đạt từ tế bào mẹ sang tế bào con một cách chính xác, duy trì sự ổn định của loài.
Sinh trưởng và phát triển: Tái bản DNA là cơ sở cho sự phân chia tế bào, giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển.
Sửa chữa các tổn thương: Các cơ chế sửa chữa trong quá trình tái bản giúp sửa chữa các lỗi sai trong phân tử DNA, bảo vệ thông tin di truyền.
Câu 3: Vì sao chỉ có 4 loại nu lai tạo ra sự đa dạng phân tử DNA?
Sự kết hợp đa dạng: Mặc dù chỉ có 4 loại nucleotide, nhưng chúng có thể kết hợp với nhau theo nhiều cách khác nhau để tạo ra các trình tự nucleotide khác nhau.
Chiều dài và thứ tự sắp xếp: Độ dài của phân tử DNA có thể rất khác nhau, từ vài trăm đến hàng triệu nucleotide. Thứ tự sắp xếp của các nucleotide cũng vô cùng đa dạng, tạo nên vô số các tổ hợp khác nhau.
Mã di truyền: Mỗi ba nucleotide liên tiếp tạo thành một codon, mã hóa cho một axit amin hoặc tín hiệu kết thúc quá trình dịch mã. Sự kết hợp khác nhau của các codon tạo ra vô số protein khác nhau, từ đó tạo nên sự đa dạng về hình thái và chức năng của các sinh vật.
Câu 4: Khi đem lại phân tích cơ thể có kiểu gene đồng hợp trội thì kết quả là đồng tính hay phân tính?
Kết quả là đồng tính.
Giải thích:
Cá thể đồng hợp trội mang hai alen trội giống nhau (ví dụ AA).
Khi các cá thể đồng hợp trội tự thụ phấn hoặc giao phối với nhau, tất cả các đời con sẽ mang kiểu gen giống bố mẹ và biểu hiện kiểu hình giống nhau.
Do đó, thế hệ con sẽ đồng tính về tính trạng đó.
Câu 5: Dựa vào phân tích kết quả thí nghiệm, Mendel cho rằng màu sắc và hình dạng đậu Hà Lan di truyền độc lập? Vì sao?
Mendel đưa ra kết luận trên dựa vào tỉ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ F2.
Giải thích:
Khi lai hai giống đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản (ví dụ: hạt vàng trơn x hạt xanh nhăn), ở thế hệ F2, Mendel thu được tỉ lệ kiểu hình xấp xỉ 9:3:3:1.
Tỉ lệ này bằng tích của tỉ lệ phân li của từng cặp tính trạng (3 vàng: 1 xanh) x (3 trơn: 1 nhăn).
Điều này chứng tỏ rằng, các cặp gen quy định màu sắc và hình dạng hạt di truyền độc lập với nhau, không ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình di truyền.