Một học sinh tiến hành đo nhiệt dung riêng của một chất lỏng đã tiến hành bố trí thí nghiệm theo sơ đồ nguyên lý như hình dưới đây Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Trong thí nghiệm đo nhiệt dung riêng của một chất lỏng, học sinh sẽ thực hiện các bước và điều chỉnh như sau: ### a) Có thể thay thế ampe kế bằng cách mắc ampe kế và vôn kế vào mạch để đo công suất. - **Giải thích**: Ampe kế đo dòng điện trong mạch, còn vôn kế đo hiệu điện thế. Sử dụng cả hai thiết bị này giúp tính toán công suất tiêu thụ điện năng trong mạch. ### b) Biến áp nguồn có nhiệm vụ cung cấp cho mạch một hiệu điện thế. - **Giải thích**: Biến áp giúp điều chỉnh và cung cấp điện áp thích hợp cho mạch, cần thiết để đảm bảo hệ thống hoạt động đúng. ### c) Nhiệt lượng tỏa ra từ dây điện trở trong bình nhiệt lượng mà nước thu vào. - **Giải thích**: Nhiệt lượng tỏa ra từ dây điện trở sẽ được nước hấp thụ, giúp làm nóng chất lỏng trong thí nghiệm. ### d) Nếu học sinh làm thí nghiệm với 500 g chất lỏng, lúc đầu, nhiệt độ chất lỏng là 12°C. Ghi lại thời gian tử khi bật đèn đỏ ứng với nhiệt độ chất lỏng tăng đến 30°C là 2,5 phút. - **Giải thích**: Bạn cần theo dõi nhiệt độ lên đến 30°C từ 12°C và ghi lại thời gian để tính toán lượng nhiệt cần thiết. ### Thông tin cần đo lường: - Biết công suất bơm nhiệt lượng là 400 W, và nhiệt dung riêng của chất lỏng trong thí nghiệm là 4200 J/kg·K. ### Tính toán: 1. Tính nhiệt lượng cần thiết để làm nóng 500 g chất lỏng từ 12°C đến 30°C. 2. Sử dụng công thức: \[ Q = m \cdot c \cdot \Delta T \] trong đó: - \( Q \): Nhiệt lượng (J) - \( m \): Khối lượng chất lỏng (kg) - \( c \): Nhiệt dung riêng (J/kg·K) - \( \Delta T \): Biến thiên nhiệt độ (K) ### Kết quả: - Sau khi tính toán, học sinh có thể rút ra được giá trị cụ thể cho nhiệt lượng thu vào của chất lỏng. Nếu bạn có câu hỏi cụ thể hoặc cần thêm thông tin về từng bước trong thí nghiệm, hãy cho tôi biết!