Cho tam giác ABC có AB=AC, Gọi M là trung điểm của BC, chứng minh tam giác ABM = tam giác ACM Bài 4: Cho tam giác ABC có AB=AC, Gọi M là trung điểm của BC
a) chứng minh tam giác ABM = tam giác ACM
b) trên tia đối của tia MA lấy đeierm D sao cho MD=MA. Chứng minh: AB//DC
C) kẻ ME vuông góc với AB ( E thuộc AB), MF vuông góc với DC ( F thuộc DC). Chứng minh rằng : M là trung điểm EF
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi ### a) Chứng minh tam giác ABM = tam giác ACM Ta có: - Tam giác ABC có AB = AC (theo giả thiết). - M là trung điểm của BC. **Chứng minh:** 1. **Cạnh:** AB = AC (theo giả thiết). 2. **Cạnh:** BM = MC (vì M là trung điểm của BC). 3. **Góc:** Góc AMB = góc AMC (cùng một góc ở đỉnh A). Từ các điều kiện trên, ta có thể sử dụng tiêu chí cạnh-góc-cạnh (CGC) để chứng minh: - Tam giác ABM = tam giác ACM. ### b) Chứng minh AB // DC Gọi D là điểm nằm trên tia đối của tia MA sao cho MD = MA. **Chứng minh:** 1. Xét tam giác ABM và ACM như đã chứng minh ở câu a), ta có AM là cạnh chung. 2. Xét các góc: - Góc AMB = góc AMC (cùng một góc). - Góc MAB = góc MAC (do AB = AC và tam giác này cân). Vậy: Gọi x = MD. Khi đó: - MD = MA => Tam giác AMD = tam giác AMB (cạnh MA = MD, góc MAB = góc AMD). Như vậy: Các cặp góc AMB và MDC đồng, suy ra AB // DC (theo định lý góc đồng vị). ### c) Chứng minh M là trung điểm EF Xét ME vuông góc với AB (E thuộc AB) và MF vuông góc với DC (F thuộc DC). **Chứng minh:** 1. Ta có ME vuông góc với AB và MF vuông góc với DC. 2. Do AB // DC (như đã chứng minh ở phần b), thì góc EMF = góc EMD (cùng một góc vuông). 3. Từ đó, ta có tam giác EMF và EMD đều vuông tại E và M. Áp dụng định lý Pythagore: - Nếu M là trung điểm của EF, khi đó: \( ME^2 + EM^2 = MF^2 + MD^2 \) Vì M nằm trên cả hai đường thẳng vuông góc này, phương trình cho ta thấy khoảng cách từ M đến hai cạnh là bằng nhau. Do đó, M là trung điểm của EF. **Kết luận:** Qua ba phần trên, ta đã chứng minh được các kết luận cần thiết cho bài toán.