Tuyệt vời! Để giải quyết các câu hỏi này, chúng ta cần kết hợp kiến thức về hóa học, sinh học và một chút vật lý. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi:
Câu 13:
Đáp án: A. Thành mạch gỗ là những tế bào chết, không có màng sinh chất
Giải thích: Mạch gỗ có chức năng vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên các bộ phận khác của cây. Để thực hiện chức năng này, các tế bào mạch gỗ phải chết đi để tạo thành những ống rỗng, giúp nước dễ dàng di chuyển.
Câu 14:
Đáp án: D. Thường đóng mở để điều hòa sự thoát hơi nước
Giải thích: Khí khổng là những lỗ nhỏ trên lá cây, được bao bọc bởi hai tế bào bảo vệ. Khi tế bào bảo vệ trương nước, khí khổng mở ra, giúp cây thoát hơi nước và trao đổi khí. Ngược lại, khi tế bào bảo vệ co lại, khí khổng đóng lại, hạn chế sự thoát hơi nước.
Câu 15:
Đáp án: B. 3 cặp
Giải thích: Số cặp nhiễm sắc thể trong tế bào sinh dục đơn bội bằng một nửa số cặp nhiễm sắc thể trong tế bào sinh dưỡng. Nếu tế bào sinh dưỡng có 6 cặp nhiễm sắc thể thì tế bào sinh dục đơn bội sẽ có 3 cặp.
Câu 16:
Đáp án: C. Lục lạp
Giải thích: Lục lạp là bào quan đặc trưng của tế bào thực vật, có chứa chất diệp lục. Chất diệp lục hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời để tổng hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ.
Câu 17:
Đáp án: A. 11 electron
Giải thích: Nguyên tử Natri (Na) có số hiệu nguyên tử là 11. Số hiệu nguyên tử bằng số proton trong hạt nhân và cũng bằng số electron trong nguyên tử trung hòa về điện.
Câu 18: Một ô tô đi từ thành phố A lúc 8 giờ đến thành phố B lúc 11 giờ cùng ngày. Biết thành phố A cách thành phố B 150 km.
a. Tính tốc độ của ô tô khi đi từ thành phố A đến thành phố B.
Thời gian = 11 giờ - 8 giờ = 3 giờ.
Tốc độ = quãng đường / thời gian = 150 km / 3 giờ = 50 km/h.
b. Khi đến thành phố B ô tô ngay lập tức quay lại thành phố A trên đúng quảng đường đó và đến thành phố A lúc 13h 20 phút. Tính tốc độ trung bình của ô tô trên cả quãng đường đi và về.
Quá trình đi và về: quãng đường tổng = 150 km × 2 = 300 km.
Thời gian tổng = 13h 20 phút - 8h = 5h 20 phút = 5 + 20/60 = 5,33 giờ.
Tốc độ trung bình = quãng đường tổng / thời gian tổng = 300 km / 5,33 giờ ≈ 56,3 km/h.
Câu 19: Nêu vai trò của nước đối với sinh vật. Cho ví dụ. Điều gì sẽ xảy ra nếu sinh vật bị thiếu nước?
Đáp án:
Vai trò của nước đối với sinh vật: Nước giúp duy trì sự sống, tham gia vào các phản ứng sinh hóa trong cơ thể, giữ cân bằng nhiệt độ, cung cấp môi trường cho các chất dinh dưỡng hòa tan và vận chuyển.
Ví dụ: Cây cối, động vật, con người đều cần nước để duy trì sự sống.
Nếu thiếu nước: Sinh vật sẽ bị mất nước, dẫn đến mất khả năng duy trì các hoạt động sinh lý, cơ thể sẽ bị khô, có thể gây chết.
Câu 20: Vẽ sơ đồ mô tả đường đi của khí qua khí khổng ở lá trong quá trình quang hợp và hô hấp.
Đáp án:
Sơ đồ:
Khí CO₂ vào qua khí khổng → đến tế bào nhu mô → tham gia vào quá trình quang hợp ở lục lạp.
Khí O₂ được tạo ra trong quá trình quang hợp và thoát ra qua khí khổng.
Câu 21: Có 3 vật dao động với kết quả như sau:
Vật A: Số dao động = 630, Thời gian = 42.
Vật B: Số dao động = 1350, Thời gian = 30.
Vật C: Số dao động = 4500, Thời gian = 90.
Tính tần số của 3 vật:
Tần số = Số dao động / Thời gian.
Vật A: Tần số = 630 / 42 = 15 Hz.
Vật B: Tần số = 1350 / 30 = 45 Hz.
Vật C: Tần số = 4500 / 90 = 50 Hz.
a. Vật nào dao động chậm hơn? Vì sao?
Vật A dao động chậm hơn vì có tần số thấp nhất (15 Hz).
b. Vật nào phát ra âm cao hơn? Vì sao?
Vật C phát ra âm cao hơn vì có tần số cao nhất (50 Hz), tần số cao tương ứng với âm thanh cao.
c. Tại sao ta nghe được âm do vật nào phát ra?
Vật C phát ra âm có tần số cao nhất, giúp chúng ta nghe được âm thanh phát ra từ vật này.
Câu 22: So sánh sự khác nhau về khối lượng nguyên tử của các nguyên tử:
Đáp án:
Khối lượng nguyên tử (m):
N (Nitrogen) = 14
C (Carbon) = 12
Fe (Iron) = 56
So sánh: Fe có khối lượng nguyên tử lớn hơn N và C nhiều lần. Fe có khối lượng nguyên tử lớn hơn khoảng 4 lần so với N và 5 lần so với C.