Câu 5: Xác định hydrocarbon và dẫn xuất hydrocarbon
Hydrocarbon: Là hợp chất hữu cơ chỉ chứa hai nguyên tố là carbon (C) và hydro (H).
Dẫn xuất hydrocarbon: Là hợp chất hữu cơ được tạo thành từ hydrocarbon bằng cách thay thế một hoặc nhiều nguyên tử hydro bằng các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử khác.
Phân tích các công thức:
C₂H₆, C₃H₆, C₆H₆: Chỉ chứa C và H nên là hydrocarbon.
C₂₄O₂, C₃H₇OH, C₆H₆O: Chứa thêm nguyên tố O hoặc nhóm OH, nên là dẫn xuất hydrocarbon.
Kết luận:
Hydrocarbon: C₂H₆, C₃H₆, C₆H₆
Dẫn xuất hydrocarbon: C₂₄O₂, C₃H₇OH, C₆H₆O
Câu 6: Khái niệm đột biến gen và ví dụ
Đột biến gen là những thay đổi trong trình tự nucleotide của gen. Những thay đổi này có thể dẫn đến sự thay đổi trong thông tin di truyền mà gen mang, gây ra các biến đổi về kiểu hình.
Ví dụ:
Đột biến thay thế: Một nucleotide bị thay thế bởi một nucleotide khác. Ví dụ: bệnh hồng cầu hình liềm.
Đột biến mất đoạn: Một hoặc nhiều nucleotide bị mất đi.
Đột biến thêm đoạn: Thêm một hoặc nhiều nucleotide vào chuỗi gen.
Đột biến đảo đoạn: Một đoạn gen bị đảo ngược 180 độ.
Câu 7: Xác định trình tự amino acid trên chuỗi polypeptide
Để xác định trình tự amino acid, ta cần sử dụng bảng mã di truyền. Mỗi bộ ba nucleotide (codon) trên mRNA sẽ mã hóa cho một amino acid cụ thể.
Các bước thực hiện:
Chia chuỗi mRNA thành các codon: AUG, GCU, CUG, AGA, UUU.
Tra bảng mã di truyền: Tìm amino acid tương ứng với mỗi codon.
Ví dụ: AUG mã hóa cho Methionine (Met), GCU mã hóa cho Alanine (Ala), ...
Kết quả: Bạn sẽ có một chuỗi các amino acid tương ứng với trình tự mRNA đã cho.
Câu 8: Đặc điểm của mã di truyền
a) Amino acid được mã hóa bởi nhiều bộ ba:
Nhiều amino acid được mã hóa bởi nhiều hơn một bộ ba. Điều này gọi là tính thoái hóa của mã di truyền. Ví dụ: Leucine (Leu) được mã hóa bởi 6 bộ ba khác nhau.
b) Đặc điểm chung của các bộ ba cùng mã hóa một amino acid:
Các bộ ba cùng mã hóa cho một amino acid thường chỉ khác nhau ở nucleotide thứ 3. Điều này giúp giảm thiểu tác động của các đột biến thay thế nucleotide thứ 3.