a) Vẽ đồ thị hàm số khi m = -1:
Thay m = -1 vào phương trình y = (2m - 1)x + 3, ta được:
y = (2*(-1) - 1)x + 3
y = -3x + 3
Để vẽ đồ thị, ta cần tìm hai điểm thuộc đường thẳng:
Cho x = 0, ta được y = 3. Vậy điểm (0, 3) thuộc đồ thị.
Cho y = 0, ta được -3x + 3 = 0 => x = 1. Vậy điểm (1, 0) thuộc đồ thị.
Vẽ hệ trục tọa độ Oxy, xác định hai điểm (0, 3) và (1, 0), sau đó kẻ đường thẳng đi qua hai điểm này. Đó chính là đồ thị của hàm số y = -3x + 3.
b)
Đầu tiên, ta tìm giao điểm của hai đường thẳng y = x + 3 và y = 2x + 1. Giải hệ phương trình:
{ y = x + 3
{ y = 2x + 1
Suy ra: x + 3 = 2x + 1 => x = 2. Thay x = 2 vào y = x + 3, ta được y = 2 + 3 = 5. Vậy giao điểm của hai đường thẳng này là (2, 5).
Để đường thẳng (d) cũng đi qua điểm (2, 5), ta thay x = 2 và y = 5 vào phương trình của (d):
5 = (2m - 1)*2 + 3
5 = 4m - 2 + 3
5 = 4m + 1
4m = 4
m = 1
Kết luận: m = 1
c)
Giao điểm A (với Ox): y = 0 => (2m - 1)x + 3 = 0 => x = -3/(2m - 1). Vậy A(-3/(2m-1), 0)
Giao điểm B (với Oy): x = 0 => y = 3. Vậy B(0, 3)
Diện tích tam giác OAB là: S = (1/2) * |OA| * |OB|
S = (1/2) * |-3/(2m - 1)| * |3|
S = 9/(2*|2m - 1|)
Theo đề bài, S = 3, vậy:
9/(2|2m - 1|) = 3
9 = 6|2m - 1|
|2m - 1| = 3/2
Có hai trường hợp:
2m - 1 = 3/2 => 2m = 5/2 => m = 5/4
2m - 1 = -3/2 => 2m = -1/2 => m = -1/4
Kết luận: m = 5/4 hoặc m = -1/4