Cho hàm số y = (m - 4)x + 4 (d), với m ≠ 4
a) Tìm m để đồ thị hàm số đi qua A(1;6):
Thay tọa độ điểm A(1;6) vào phương trình đường thẳng (d):
6 = (m - 4) * 1 + 4
6 = m - 4 + 4
6 = m
Vậy m = 6
b) Vẽ đồ thị hàm số với m = 6:
Khi m = 6, hàm số trở thành y = (6 - 4)x + 4 = 2x + 4
- x = 0 => y = 4. Điểm (0, 4)
- y = 0 => 2x + 4 = 0 => x = -2. Điểm (-2, 0)
Vẽ đường thẳng đi qua hai điểm (0, 4) và (-2, 0).
c) Tìm m để đường thẳng (d) song song với đường thẳng (đề bị thiếu, cần bổ sung đường thẳng cần so sánh):
Để tìm m để (d) song song với một đường thẳng khác, ta cần biết phương trình của đường thẳng đó. Giả sử đường thẳng đó là y = ax + b.
Hai đường thẳng song song khi hệ số góc của chúng bằng nhau và hệ số tự do khác nhau. Tức là:
Ví dụ: Nếu đường thẳng cần so sánh là y = 3x + 1 thì:
- m - 4 = 3 => m = 7
- 4 ≠ 1 (luôn đúng)
Vậy m = 7 thì (d) song song với y = 3x + 1.
d) Chứng minh rằng với mọi giá trị của m thì đồ thị của các hàm số sau luôn đi qua một điểm cố định:
Hàm số y = (m - 4)x + 4 có thể được viết lại như sau:
y = mx - 4x + 4
y - 4 = mx - 4x
y - 4 = m(x) - 4x
Để chứng minh đồ thị hàm số luôn đi qua một điểm cố định với mọi m, ta cần tìm một điểm (x₀; y₀) sao cho phương trình trên đúng với mọi giá trị của m. Điều này xảy ra khi hệ số của m bằng 0:
x = 0
Khi x = 0, ta có:
y - 4 = m(0) - 4(0)
y - 4 = 0
y = 4
Vậy đồ thị hàm số y = (m - 4)x + 4 luôn đi qua điểm cố định (0; 4) với mọi giá trị của m (m ≠ 4).