1. Nền văn minh Ai Cập và nền văn minh Lưỡng Hà cổ đại: Nội dung so sánh Văn minh Ai Cập Văn minh Lưỡng Hà Vị trí địa lý và đặc điểm cơ bản. Ai Cập nằm ở Đông Bắc Châu Phi, hạ lưu sông Nin. Đồi núi bao bọc nên sống khép kín, ưa hòa hiếu, ko thích chiến tranh. Là một vùng bình nguyên nằm giữa hai con sông Tigrơ và Ơphrát thuộc Tây Á. Địa hình mở, ko có biên giới hiểm trở nên thường xảy ra chiến tranh, tranh giành vùng đất tốt hơn. Do vậy cư dân Lưỡng Hà hiếu chiến hơn cư dân Ai Cập. Khí hậu: Mang tính sa mạc, khô cằn Ôn hòa, thuận lợi trồng cây lương thực Đất đai: 90%sa mạc, 10% đất trồng trọt Phì nhiêu, màu mỡ do 2 con sông bồi đắp Tài nguyên: Dầu mỏ, khí đốt Đất sét Địa hình: Hai miền rõ rệt: Thượng và Hạ Ai Cập Bình nguyên Dân cư: Ngày nay chủ yếu là người Arập; Thời cổ đại: Libi, da đen, Xêmit di cư từ Châu Á đến. Cư dân xưa nhất ở Lưỡng Hà là người Xume, sau đó là người Accat thuộc tộc Xêmit đến từ vùng thảo nguyên Xyri, và người Amôrit. Kinh tế: - Nông nghiệp: chủ đạo là cây lương thực và cây đay - Nền kinh tế tự cấp, tự túc. - Thủ công nghiệp: tương đối phát triển (rèn đúc kim loại). - Thương nghiệp: Chậm phát triển - Nông nghiệp: Chủ đạo là cây lương thực - Nền kinh tế phát triển mạnh dưới thời Hamurabi. - Thủ công nghiệp: Tương đối phát triển (rèn đúc vũ khí). - Thương nghiệp: Phát triển mạnh. Các thời kỳ lịch sử của nền văn minh 1.Thời kì TảoVương quốc (khoảng 3200 - 3000 năm TCN) 2.Thời kì Cổ Vương quốc (khoảng 3000 - 2200 năm TCN) 3.Thời kì Trung Vương quốc (khoảng 2200 - 1570 năm TCN) 4.Thời kì Tân Vương quốc (khoảng 1570 - 1100 năm TCN) 5. Thời kì Hậu Vương quốc (khoảng 1100 - 31 năm TCN) 1. Những nhà nước của người Xume (thành bang): Vào khoảng đầu thiên kỷ III TCN; 2. Accat: (khoảng Thế kỷ XXIII TCN); 3. Vương triều III của Ur (2132-2024 TCN); 4. Cổ Babilon: (khoảng nữa đầu thế kỷ XXIII đến năm 729 TCN thì trở thành một bộ phận của Atxiri) 5. Tân Babilon (từ năm 626 TCN đến sau năm 562 TCN) và Ba Tư (từ năm 550 TCN đến năm 328 TCN) Những thành tựu chủ yếu 1. Chữ viết, văn học: Sáng tạo ra chữ tượng hình, sau đó hình thành ra hệ thống 24 chữ cái. Chữ tượng hình được khắc trên đá, viết trên da, nhưng nhiều nhất là được viết trên vỏ cây sậy papyrus. Đây là một loại “giấy” cổ xưa nhất thế giới. 2. Tôn giáo: Theo đa thần giáo, họ thờ rất nhiều thần, chủ yếu là những vị thần tự nhiên. 3. Kiến trúc điêu khắc: Kim tự tháp, tượng nhân sư… vật liệu chính là đá. Điêu khắc gồm tượng và phù điêu, có nhiều cảnh múa hát, sản xuất; 4. Khoa học tự nhiên: * Về thiên văn: Vẽ được bản đồ sao. Tính được một năm có 365 ngày. Một năm có 3 mùa, mỗi mùa có 4 tháng, mỗi tháng có 30 ngày. Năm ngày còn lại được xếp vào cuối năm làm ngày lễ. Để chia thời gian trong ngày, họ đã chế ra đồng hồ mặt trời và đồng hồ nước. * Về toán học: Dùng hệ đếm cơ số 10. Thành thạo các phép tính cộng trừ. Tính số pi = 3,14. * Về Y học: Giỏi việc ướp xác và biết chia ra các chuyên khoa như khoa nội, ngoại , mắt, răng, dạ dày ... Họ đã biết giải phẫu và chữa bệnh bằng thảo mộc. 1. Chữ viết, văn học: Sáng tạo ra chữ tượng hình nhưng có sự sáng tạo hơn người Ai Cập, chữ hài thanh. Dùng que vót nhọn để viết trên đất sét, gọi là chữ tiết hình. Văn học gồm hai bộ phận chủ yếu là văn học dân gian và sử thi. 2. Tôn giáo: Thờ rất nhiều loại thần, nhưng do nhiều thành bang nên vị trí các thần trước sau phức tạp hơn Ai Cập, đồng thời hình thành nên tầng lớp thầy cúng. 3. Luật pháp: Là nơi có những bộ luật sớm nhất thế giới, quan trọng nhất ở Lưỡng Hà cổ đại là luật Hammurabi. 4. Kiến trúc và điêu khắc: Kiến trúc chủ yếu là tháp, đền miếu, cung điện, thành, vườn hoa…vật liệu chính là gạch, đất sét. Điêu khắc gồm tượng và phù điêu, có nhiều cảnh chiến tranh, săn bắn. 5. Khoa học tự nhiên: * Về toán học: Lấy số 5 làm cơ sở của phép đếm, thành thạo 4 phép tính; biết căn số, phân số, lũy thừa, phương trình 3 ẩn; chu vi, diện tích nhiều loại hình. * Về thiên văn học: Xác định được đường hoàng đạo, biết được chu kỳ của một số hành tinh như mặt trăng, sao thủy, hỏa, thổ, mộc tinh. Đặt ra âm lịch năm có 12 tháng, 6 tháng đủ, 6 tháng thiếu tương đối chính xác. * Về Y học: Biết chia ra các chuyên khoa như khoa nội, ngoại , mắt, răng, dạ dày ... Phương pháp chữa bệnh gồm có cho uống thuốc, xoa bóp, băng bó, tẩy rửa, kể cả giải phẫu nhưng chưa thoát khỏi những quan niệm về mê tín, vẫn nặng về cúng bái. Tóm lại những đặc điểm chính: - Do những điều kiện thuận lợi của mình, người Ai Cập đã sáng tạo nên một nền văn minh vào loại sớm nhất và rực rỡ nhất trong lịch sử thế giới cổ đại với nhiều thành tựu trải rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau. - Mặc dù khá khép kín, tuy nhiên nhưng thành tựu văn minh của Ai Cập bằng nhiều con đường khác nhau đã có sự giao lưu với nền văn minh Lưỡng Hà cùng thời và nhiều thành tựu của nền văn minh Ai Cập đã được nền văn minh Hy – La sau đó học tập và phát triển. Công trình vĩ đại kim tự tháp là di sản văn minh cổ xưa nhất, đồ sộ nhất còn tồn tại nguyên vẹn cho đến ngày hôm nay. - Khu vực Lưỡng Hà đã bước vào xã hội văn minh rất sớm và đã đạt được những thành tựu rực rỡ về văn hóa. Những thành tựu văn hóa ấy, nhất là về các mặt như chữ viết, văn học, toán học, thiên văn đã có ảnh hưởng quan trọng đối với văn minh khu vực và thế giới. - Trong khi đối với người Ai Cập quan tâm đến thần thánh nên phóng đại hình ảnh cũng như các bức tượng thần thánh của họ thì người Lưỡng Hà lại quan tâm đến cái tính chất của các vị thần; - Khả năng chế tác các công cụ lao động, đồ trang trí và vũ khí với mức độ tinh xảo cao đã làm cho việc buôn bán của người Lưỡng Hà ngày càng phát đạt. Nhưng cũng chính từ việc chu du buôn bán cũng làm cho người Lưỡng Hà có sự pha trộn nhiều hơn, làm trung tâm giao lưu văn hóa giữa các khu vực; đồng thời cũng là tiền đề cho Bộ luật Hamurami ra đời (vì mua bán cần có sự thỏa thuận và thống nhất các vấn đề); tiếp theo đó là các phát minh về cân đong, đo đếm; tiền .v.v chủ yếu để phục vụ cho sự trao đổi, mua bán qua lại với nhau. 2. Văn minh Ấn Độ và văn minh Trung Hoa cổ đại: Nội dung so sánh Văn minh Ấn Độ Văn minh Trung Hoa Vị trí địa lý và đặc điểm cơ bản. Bán đảo Ấn Độ thuộc Nam Á gần như hình tam giác. Ở phía bắc, bán đảo bị chắn bởi dãy núi Hymalaya. Đông nam và tây nam Ấn Độ giáp Ấn Độ dương. Hàng năm tới mùa tuyết tan, nước từ dãy Hymalaya theo hai con sông Ấn (Indus) và sông Hằng (Ganges) lại đem phù sa tới bồi đắp cho những cánh đồng ở Bắc Ấn. Nền văn minh Ấn Độ thời cổ đại gồm cả vùng đất ở các nước Ấn Độ, Pakixtan, Nêpan, Bănglađét ngày nay. Lãnh thổ Trung Quốc có hai con sông lớn chảy qua là Hoàng Hà (dài 5464 km) ở phía Bắc và Trường Giang (dài 6300 km) ở phía Nam. Hoàng Hà từ xưa thường gây ra lũ lụt, nhưng do đó đã bồi đắp cho đất đai thêm màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp khi công cụ sản xuất còn tương đối thô sơ. Chính vì vậy nơi đây trở thành cái nôi của nền văn minh Trung Quốc. Khí hậu: Do có địa thế rộng lớn, địa hình đa dạng nên có nhiều vùng khí hậu khác nhau. Thiên tai khắc nghiệt nhiều khi tàn phá cuộc sống, nhưng có lúc lại rất thuận lợi. => Tính 2 mặt của tự nhiên có ảnh hưởng quyết định đến đời sống văn hóa Ấn Độ vốn vừa khổ hạnh trầm tư (khi khó khăn), vừa hồn nhiên, phóng khoáng (khi thuận lợi), thấm đượm màu sắc tâm linh, luôn coi trọng các giá trị tinh thần. Khí hậu Trung Quốc phức tạp và đa dạng, đại bộ phận thuộc khí hậu ôn đới và á nhiệt đới; miền nam khí hậu nhiệt đới; miền đông là vùng gió mùa, ẩm ướt, mưa nhiều; miền tây nhiều núi, khí hậu khô hanh. Đất đai: Miền Nam Ấn Độ là cao nguyên Đêcan rộng lớn, tạo điều kiện cho khai thác khoáng sản và phát triển chăn nuôi. Rộng lớn, đa dạng. Khi mới thành lập Trung Quốc chỉ là một vùng đất nhỏ ở lưu vực sông Hoàng Hà. Tài nguyên: Nhiều khoáng sản Nhiều khoáng sản. Địa hình: Đa dạng Đa dạng Dân cư: Gồm hai loại chính: người Đraviđa chủ yếu cư chú ở miền Nam và người Arya chủ yếu cư chú ở miền Bắc. Ngoài ra còn có nhiều tộc khác như người Hy Lạp, người Hung Nô, người Arập... Họ dần dần đồng hóa với các thành phần cư dân khác, do đó vấn đề bộ tộc ở Ấn Độ là một vấn đề hết sức phức tạp. Cư dân ở lưu vực Hoàng Hà thuộc giống Mông Cổ, đến thời Xuân Thu được gọi là Hoa Hạ, nói tắt là Hoa hoặc Hạ. Đó là tiền thân của Hán tộc sau này. Còn cư dân ở phía Nam Trường Giang thì khác hẳn cư dân vùng Hoàng Hà về ngôn ngữ và phong tục tập quán. Đến thời Xuân Thu, các tộc này cũng bị Hoa Hạ đồng hóa. Kinh tế: - Nông nghiệp: trồng lúa nước là chủ đạo, trồng hoa màu, chăn nuôi gia súc trong gia đình - Thủ công nghiệp: tương đối phát triển (biết chế tác các đồ trang sức bằng vàng, bạc, đá quí, chế tạo vũ khí). - Thương nghiệp: Đã có sự trao đổi giữa các công xã và các nước lân cận - Nông nghiệp: trồng lúa nước là chủ đạo, trồng hoa màu, chăn nuôi gia súc trong gia đình - Thủ công nghiệp: phát triển mạnh (biết chế tác các đồ trang sức bằng vàng, bạc, đá quí, chế tạo vũ khí). - Thương nghiệp: có sự giao thương mua bán khá tốt với các nước. Các thời kỳ lịch sử của nền văn minh 1.Thời kì cổ - trung đại: Có 4 thời kỳ lớn * Thời kỳ văn minh lưu vực sông Ấn (từ đầu thiên kỷ III đến giữa thiên kỷ II TCN) * Thời kỳ Vêđa (từ giữa thiên kỷ II đến giữa thiên kỷ I TCN) * Ấn Độ từ thế kỷ VI TCN đến thế kỷ XII. * Ấn Độ từ thế kỷ XII đến thế kỷ XIX. 1.Thời kì cổ đại: Có 3 thời kỳ lớn * Thời Hạ Vũ (từ thế kỉ XXI-XVI TCN) * Thời Nhà Thương (từ thế kỉ XVI-XII TCN) * Thời Nhà Chu (từ thế kỉ XI-III TCN). 2. Thời kỳ trung đại (từ năm 221 TCN đến năm 1911): Là lịch sử hơn 2000 năm thống trị của các vương triều phong kiến ở Trung Quốc. Những thành tựu chủ yếu 1. Chữ viết, văn học: Sáng tạo ra loại chữ dùng hình vẽ để ghi âm, ghi vần. Đến khoảng thế kỷ V TCN thì xuất hiện một loại chữ khác gọi là chữ Kharosthi. * Văn học thì gồm hai bộ phận quan trọng là Vêđa và sử thi. 2. Tôn giáo: Là nơi sản sinh ra rất nhiều tôn giáo, trong đó quan trọng nhất là đạo Bàlamôn về sau là đạo Hinđu và đạo Phật. Ngoài ra còn có một số tôn giáo khác như đạo Jain, đạo Xích. Tôn giáo có một vai trò ảnh hưởng bao trùm lên mọi mặt đời sống cư dân Ấn Độ. 3. Kiến trúc điêu khắc: Nổi bật nhất là các ngành kiến trúc, điêu khắc. Thời Harappa, nhà cửa chỉ mới xây bằng gạch, đến thời vương triều Môrya, nghệ thuật kiến trúc đá mới bắt đầu phát triển mà các công trình tiêu biểu là cung điện, chùa, tháp, trụ đá... 4. Khoa học tự nhiên: * Về thiên văn: Từ rất sớm, người Ấn Độ đã biết chia một năm làm 12 tháng, mỗi tháng 30 ngày, mỗi ngày 30 giờ, cứ năm năm thì thêm 1 tháng nhuận. Biết được quả đất và mặt trăng đều hình cầu, biết được quỹ đạo của mặt trăng và tính được các kỳ trăng tròn, trăng khuyết. Họ còn phân biệt được 5 hành tinh Hỏa, Thủy, Mộc, Kim, Thổ; biết được một số chòm sao và sự vận hành của các ngôi sao chính. Tác phẩm thiên văn học cổ nhất của Ấn Độ là quyển Xitđanta (Siddhantas) ra đời vào khoảng thế kỷ V TCN. * Về toán học: sáng tạo ra 10 chữ số mà ngày nay được dùng rộng rãi trên thế giới. Tính chính xác số là 3,1416, phát minh ra đại số học và biết tính diện tích nhiều hình. * Về Y học: Có những thành tựu rất lớn và sớm hơn nhiều so với các nước khác. Biết cách chắp xương sọ, cắt màng mắt, mổ bụng lấy thai, lấy sỏi thận v.v... * Ngoài các ngành nói trên, người Ấn Độ còn nhiều hiểu biết về các môn Hóa học, Sinh học, Nông học... do đó đã phục vụ đắc lực cho các lĩnh vực khoa học khác và các nghề thủ công như luyện thép, nhuộm, thuộc da v.v... 1. Chữ viết, văn học: Sáng tạo ra chữ tượng hình khắc trên mai rùa và xương thú, được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1899 và được gọi là chữ giáp cốt. Dần dần do yêu cầu ghi chép các động tác và các khái niệm trừu tượng, trên cơ sở phương pháp tượng hình đã phát triển thành các loại chữ biểu ý và mượn âm thanh. Các loại chữ viết đầu tiên này được gọi chung là chữ đại triện, cũng gọi là cổ văn. Sau cải tiến cách viết tạo thành một loại chữ thống nhất gọi là chữ tiểu triện. Đến thời Hán Tuyên đế (73-49 TCN), lại xuất hiện một kiểu chữ mới gọi là chữ lệ, là giai đoạn quá độ để phát triển thành chữ chân tức là chữ Hán ngày nay. * Văn học: Có một nền văn học rất phong phú. Tiêu biểu nhất là Kinh Thi, thơ Đường và tiểu thuyết Minh – Thanh. * Sử học: Trung Quốc là một nước rất coi trọng lịch sử, bởi vậy sử học ở Trung Quốc phát triển rất sớm và Trung Quốc có một kho tàng sử sách rất phong phú. 2. Tư tưởng và tôn giáo: Tư tưởng Trung Quốc rất phong phú. Từ rất sớm, người Trung Quốc đã đưa ra những quan điểm để giải thích thế giới. Học thuyết của các nhà tư tưởng đã đặt cơ sở cho việc hình thành các trường phái tư tưởng ở Trung Quốc thời cổ trung đại, trong đó quan trọng nhât là các phái Nho gia, Đạo gia, Mặc gia, Pháp gia. 3. Kiến trúc và điêu khắc: Chủ yếu là kiến trúc thành lũy, đền miếu, cung điện …vật liệu chính là gỗ, đá. Tiêu biểu là vạn lý trường thành còn tồn tại đến ngày nay. 4. Khoa học tự nhiên: * Về toán học: Người Trung Quốc biết đến toán học từ sớm. Toán học của người Trung Quốc cổ đại cũng trên cơ sở của toán tượng hình - Thời Hoàng Đế, đã biết lấy số 10 làm cơ sở. - Thời Tây Hán, Trung Quốc xuất hiện một tác phẩm toán học: Chu bễ toán kinh, nói về nhiều lĩnh vực khoa học: toán học, thiên văn, lịch pháp… - Thời Ngụy đến Nam, Bắc triều, có nhà toán học nổi tiếng: Lưu Huy, đã tính được số Pi chính xác = 3,1416. Đặc biệt là Tổ Xung Chi, người đầu tiên ở Trung Quốc và trên thế giới tính được số pi chính xác lẻ đến 7 chữ số: 3,1415926, và 3,1415927. - Thời Đường có nhiều nhà toán học nổi tiếng như: Sư Nhất Hạnh, Vương Hiếu Thông. - Từ thời Tống cho đến đời Thanh, Trung Quốc có rất nhiều nhà toán học xuất sắc như: Giả Hiến, Thẩm Quát, và đặc biết là người Trung Quốc đã phát minh ra bàn tính. * Về thiên văn học: Biết quan sát các hiện tượng trên bầu trời từ rất sớm. Có tài liệu sớm nhất thế giới về lĩnh vực nguyệt thực, nhật thực rất chính xác. Biết chia một năm thành 4 mùa theo thời tiết: xuân, hạ, thu và đông và một ngày đêm thành 12 giờ, tương ứng với 12 địa chi. * Về Y học: Là một trong những nước có nền Y học được chú trọng và phát triển từ rất sớm. Các phương pháp khám, chữa bệnh: hỏi, nghe, bắt mạch, châm cứu, dùng thuốc và phẫu thuật. Biết dùng rượu để gây tê khi mổ và nghĩ ra các bài tập thể dục và phương pháp chữa bệnh bằng tập thể dục. 5. Bốn phát minh minh lớn về kỹ thuật: + Kỹ thuật làm giấy; + Kỹ thuật in; + Chế tạo thuốc súng; + Kim chỉ nam (la bàn). * Ngoài những thành tựu trên, người Trung Hoa còn có nền giáo dục và khoa cử rất sớm 3. So sánh Văn minh Phương Đông và Phương Tây cổ đại: Nội dung so sánh Văn minh Phương Đông Văn minh Phương Tây Các nền văn minh tiêu biểu Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Hoa; xuất hiện sớm nhất vào đầu TNK thứ IV – III Tr.CN Hy Lạp, La Mã (Hy – La). Xuất hiện muộn hơn vào khoảng đầu TNK thứ I Tr.CN. Vị trí địa lý và đặc điểm cơ bản. Các quốc gia thuộc Đông, Nam, Tây Á và Bắc Phi. Địa hình đa dạng (mở, khép kín) Các quốc gia thuộc khu vực Địa Trung Hải, có địa hình mở. Khí hậu: Có nhiều vùng khí hậu khác nhau, nhưng cơ bản là thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp. Ôn đới Địa Trung Hải - loại hình khí hậu được xem là lý tưởng đối với cuộc sống của con người, Đất đai: Vừa có sa mạc, vừa có đồng bằng phù sa, rộng, màu mỡ, phù hợp trồng cây lương thực và phát triển chăn nuôi. Đất cứng, khô, không thuận lợi cho việ trồng các loại cây lương thực Tài nguyên: Nhiều khoáng sản Nhiều khoáng sản. Địa hình: Đa dạng Đa dạng, có nhiều đảo nằm ven Địa trung hải Dân cư: Đa sắc tộc, phức tạp và đa ngôn ngữ Chủ yếu là cư dân bản địa, thống nhất ngôn ngữ Kinh tế: - Mang những yếu tố của một nền kinh tế tự cung tự cấp. Xu hướng kinh tế nông nghiệp được xác lập nhiều hơn xu hướng kinh tế công thương nghiệp do những quy định bởi điều kiện tự nhiên. - Nông nghiệp: Trồng lương thực, hoa màu và chăn nuôi gia súc trong gia đình - Thủ công nghiệp: tương đối phát triển (biết chế tác các đồ trang sức bằng vàng, bạc, đá quí, chế tạo vũ khí). - Thương nghiệp: Khá hạn chế, mặc dù đã có sự trao đổi giữa các công xã và các nước lân cận. - Mang những yếu tố của một nền kinh tế hàng hóa tiền tệ cổ điển. Xu hướng kinh tế công thương nghiệp được xác lập nhiều hơn xu hướng kinh tế nông nghiệp do những quy định bởi điều kiện tự nhiên. - Nông nghiệp: Trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc theo phương thức bầy đàn không chuồng trại do có nhiều đồng cỏ rộng lớn. - Thủ công nghiệp: Phát triển mạnh để phục vụ chế biến sản phẩm nông nghiệp và chăn nuôi. Đặc biệt là khai khoáng ở Hy Lạp đã thúc đẩy các ngành nghề thủ công nghiệp ra đời ngày càng nhiều - Thương nghiệp: Có sự giao thương mua bán rất mạnh với các nước nhờ vào sự phát triển mậu dịch hàng hải. Những thành tựu chủ yếu 1. Chữ viết, văn học: Sáng tạo ra nhiều loại chữ tượng hình. * Văn học: phong phú, đa dạng. 3. Nghệ thuật: + Kiến trúc: Ưa chuộng sự hùng vĩ, phục vụ tính chất cá nhân và ứng dụng vào chiến tranh hoặc bảo vệ đất nước. + Điêu khắc: Thô ráp, hướng đến thế giới thiêng liêng, mang tính chất ảo (thần thánh hóa con người) + Hội họa: Tương đối hạn chế. 4. Khoa học tự nhiên: Đạt những thành tựu rất cao trong các lĩnh vực toán học, thiên văn học, y học. Đặc biệt 4 phát minh của Trung Hoa và chữ số 0 của Ấn Độ đã đem lại những lợi ích vô cùng to lớn trong nhiều lĩnh vực sau này. 1. Văn học: bao gồm ba bộ phận chủ yếu và có liên quan chặt chẽ với nhau là thần thoại, thơ (trào phúng, trữ tình) và kịch. Ngoài ra còn có sử thi, văn xuôi. 3. Nghệ thuật: + Kiến trúc: Ưa chuộng sự mỹ quan, phục vụ giải trí đông người và ứng dụng vào cuộc sống. + Điêu khắc: Tinh tế, hướng đến vẻ đẹp con người, mang tính chất thực (người hóa thần thánh). + Hội họa: Đạt tính nghệ thuật, thẩm mỹ rất cao. 4. Khoa học tự nhiên: Đạt những thành tựu rất cao trong các lĩnh vực toán học, thiên văn học, y học…. đặt cơ sở cho sự phát triển huy hoàng của nền khoa học thời cận hiện đại. Sự ảnh hưởng của nền văn minh tác động đến xã hội sau này: + Về tư duy: +Về đạo đức, luân lý: + Về tôn giáo, tín ngưỡng : + Nghiêng về tư duy tổng hợp, trực giác, hướng nội, làm chủ bản thân. + Lấy đẳng cấp tôn ti trật tự làm cơ sở ứng xử: tam cương, ngũ thường; tam tòng, tứ đức. + Nghiêng về duy linh, duy cảm, tôn trọng truyền thống, tôn giáo như đạo phật là nhất quán, thông suốt; + Nghiêng về tư duy độc lập, phân tích, lý tính, làm chủ thiên nhiên. + Bình đẳng, đồng đẳng + Nghiêng về duy vật, là biện chứng, tồn tại các yếu tố phản biện trong các học thuyết ra đời sau; đạo cơ đốc luôn luôn thay đổi, cải cách, thậm chí ly giáo. 4. Hãy so sánh đạo Bàlamôn – Hinđu với đạo Phật? TRẢ LỜI * Điểm tương đồng: 1. Cả hai đạo giáo đều có nguồn gốc xuất phát từ Ấn Độ, nhưng đạo Bàlamôn – Hinđu có trước đạo Phật; 2. Quan niệm về linh hồn thì cả hai đạo đều có chung thuyết luân hồi, nhân quả; * Điểm dị biệt: 1. Đạo Bàlamôn – Hinđu được hình thành từ các hình thức tín ngưỡng dân gian, dần dần đã tập hợp thành một tôn giáo lớn gọi là đạo Bàlamôn. Như vậy, đạo Bàlamôn là một tôn giáo không có người sáng lập, không có tổ chức giáo hội chặt chẽ. Ngược lại, đạo Phật do đức Thích Ca Mâu ni sáng lập và có tổ chức giáo hội chặt chẽ; 2. Đạo Bàlamôn – Hinđu là một đạo giáo thờ đa thần, trong khi đó thì đạo Phật nguyên bản không chủ trương thờ phụng bất cứ ai, bất cứ điều gì mà chỉ là “… lý giải và nêu ra cái chân lý về nỗi đau khổ và sự giải thoát khỏi nỗi đau khổ”; 3. Về học thuyết, đạo Phật tập trung chân lý về sự đau khổ và giải thoát đau khổ cho con người; còn đạo Bàlamôn – Hinđu thì chủ thuyết về sự đấu tranh giữa cái thiện và cái ác trong thế giới tự nhiên, con người. 4. Về xã hội thì đạo Bàlamôn – Hinđu là công cụ đắc lực bảo vệ chế độ 4 đẳng cấp ở Ấn Độ, còn đạo Phật thì chủ trương bình đẳng, bác ái, sẵn sàng cứu vớt, giúp đỡ tất cả mọi người, không phân biệt giàu - nghèo hay sang - hèn. 5. Cả hai đạo về sau đều bị chia thành các chi nhánh khác nhau, tuy nhiên các giáo luật của đạo Phật có sự thống nhất ở tất cả các chi phái, nhưng đối với đạo Bàlamôn – Hinđu thì có sự biến đổi ít nhiều ở các chi phái; 6. Biểu tượng của đạo Bàlamôn – Hinđu là Linga – Yoni, biểu hiện của sự sinh sôi, nảy nở; còn biểu tượng của đạo Phật là đài sen, biểu hiện của sự thanh tịnh, tinh khiết; 7. Cả hai đạo đều có sự khởi nguồn từ Ấn Độ, nhưng quá trình phát triển của mình thì đạo Phật đã có sự dịch chuyển ra khỏi đất nước khởi thủy, số tín đồ phật giáo hiện nay còn lại ở Ân Độ rất ít, trong khi đó đạo Bàlamôn – Hinđu thì ngược lại; 8. Đạo Bàlamôn – Hinđu có ảnh hưởng đến đời sống chính trị, xã hội ở các nước nói chung lớn hơn đạo Phật.