Tri thức hay kiến thức bao gồm những dữ kiện, thông tin, sự mô tả, hay kỹ năng có được nhờ trải nghiệm hay thông qua giáo dục. Trong tiếng Việt, cả "tri" lẫn "thức" đều có nghĩa là biết. Tri thức có thể chỉ sự hiểu biết về một đối tượng, về mặt lý thuyết hay thực hành.Ví dụ : cũng giống như mỗi người đều có 1 lĩnh vực riêng vậy.
Tự ý thức là một ý thức tự giác cao. Đó là mối bận tâm với chính mình, trái ngược với trạng thái tự nhận thức triết học, đó là nhận thức rằng một người tồn tại như một cá thể, mặc dù hai thuật ngữ thường được sử dụng thay thế cho nhau hoặc đồng nghĩa. Ví dụ : tự giác biết rằng mình đang học yếu, cần chăm chỉ hơn.
Tâm trí vô thức bao gồm các quá trình trong tâm trí xảy ra tự động và không có sẵn để hướng nội và bao gồm các quá trình suy nghĩ, ký ức, sở thích và động lực. Mặc dù các quá trình này tồn tại tốt dưới bề mặt nhận thức có ý thức, chúng được lý thuyết hóa để tác động đến hành vi. Ví dụ : Điều chúng ta nói chưa biết là sai hay đúng nhưng chúng ta vẫn cho là đúng.
tiềm thức cũng giống như vô thức vậy.