A. Kiến thức trọng tâm:
1. Photpho có độ âm điện nhỏ nên ở mức oxi hóa +5 nên H
3PO
4 khó bị khử, không có tính oxi hóa như axit HNO
3.
2. Axit photphoric là chất tinh thể, trong suốt, không màu, rất háo nước, tan tốt trong nước.
3. – Axit H
3PO
4 là axit ba nấc, có độ mạnh trung bình. Trong dung dịch điện li yếu theo ba nấc (chủ yếu phân li theo nấc 1, nấc 2 kém hơn và nấc 3 rất yếu).
- Dung dịch H
3PO
4 có những tính chất chung của axit, như làm đổi màu quỳ tím thành đỏ, tác dụng với oxit bazơ, bazơ, muối, kim loại có tính khử mạnh hơn H,… Khi tác dụng với oxit bazơ hoặc bazơ, tùy theo lượng chất tác dụng mà axit photphoric tạo ra muối trung hòa, muối axit hoặc hỗn hợp muối.
4.
– Trong phòng thí nghiệm, axit photphoric được điều chế bằng cách dùng HNO
3 đặc oxi hóa photpho:
P + 5HNO
3 → H
3PO
4 + 5NO
2 + H
2O
- Trong công nghiệp: điều chế từ quặng photphorit hoặc quạng apatit và axit H
2SO
4:
Ca
3(PO
4)
2 + 3H
2SO
4 (đặc) → 3CaSO
4 + 2H
3SO
4- Để điều chế H
3PO
4 có độ tinh khiết và nồng độ cao hơn, người ta đốt cháy photpho để được P
2O
5, rồi cho P
2O
5 tác dunngj với nước.
4P + 5O
2 2P
2O
5; P
2O
5 + 3H
2O
→ 2H
3PO
4.
5. Một lượng lớn axit photphoric sản xuất ra được dùng để điều chế các muối photphat và để sản xuẩ phân lân.
6. Muối photphat là muối của axit photphoric. Axit photphoric tạo ra ba loại muối: muối photphat trung hòa và hai muối photphat axit. Tất cả các muối đihiđrophotphat đều tan trong nước. Các muối hiđrophotphat và photphat trung hòa chỉ có muối natri, kali, amoni là dễ tan, còn muối của các kim loại khác đều không tan hoặc ít tan trong nước. Các muối photphat tan bị thủy phân cho môi trường kiềm: PO
43- + H
2O ⇔ HPO
42- + OH
-7. Thuốc thử để nhận biết ion PO
43- trong dung dịch muối photphat và bạc nitrat.
8. Viết các phương trình hóa học minh họa cho tính chất hóa học của axit H
3PO
4 và muối photphat. Giải được các bài tập tính khối lượng H
3PO
4 sản xuất được, % khối lượng muối photphat trong hỗn hợp và một số bài tập tổng hợp có nội dung liên quan.