Ngôn ngữ lập trình (programming language) là dạng ngôn ngữ được chuẩn hóa theo một hệ thống các quy tắc riêng, sao cho qua đó người lập trình có thể mô tả các chương trình làm việc dành cho thiết bị điện tử mà cả con người và các thiết bị đó đều hiểu được.
Một số kiến thức liên quan đến ngôn ngữ lập trình
Các thành phần có trong một ngôn ngữ lập trìnhBảng ký tựLà tập hợp tất cả cả những ký tự được dùng để viết chương trình, như:
+ Các chữ cái (thường và hoa): a, b, c, …z, A, B, C, …Z;
+ Các chữ số: 0, 1, 2, 3,…9;
+ Các ký tự đặc biệt: +, -, &, $, …;
Cú phápLà bộ quy tắc dùng để viết chương trình. Lỗi của cú pháp sẽ được phát hiện trong khi chương trình được dịch, chương trình được dịch hoàn tất khi và chỉ khi không còn lỗi cú pháp.
Ví dụ: Cú pháp cho lệnh xuất ra màn hình một chuỗi ký tự trên ngôn ngữ lập trình Pascal:
Writeln (' chuỗi cần xuất ra màn hình‘ ) ;
Chúng ta thấy chuỗi ký tự phải đặt trong 2 cặp dấu ngoặc () và '', kết thúc lệnh phải có dấu ; ở cuối dòng. Những quy định bắt buộc như vậy được gọi là cú pháp.
Ngữ nghĩaGiúp xác định ý nghĩa, tính chất và thuộc tính của câu lệnh được viết. Lỗi ngữ nghĩa chỉ có thể được phát hiện khi chương trình được thực thi với những công việc hay dữ liệu cụ thể.
Ví dụ: Khi lập trình giải phương trình bậc 2 và chúng ta viết sai công thức tính toán, việc khai báo cũng tất cả các cú pháp đều đúng, chương trình được dịch và chạy tốt nhưng kết quả tính toán lại không chính xác, điều đó chứng tỏ đã có sự sai sót về mặt ngữ nghĩa.