Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Miêu tả một cảnh đẹp hoặc chân dung một người bạn của em

1,Miêu tả một cảnh đẹp hoặc chân dung một người bạn của em.2 ,Soạn bài:Những câu hát than thân,châm biếm
ai làm được hết cho 1coin cam kết 100 %
3 trả lời
Hỏi chi tiết
128
1
1
Th Vinh
23/09/2021 21:12:12
+5đ tặng

1) 
Suốt quãng đời học sinh, ai mà không có một người bạn thân để chia sẻ, để trò chuyện, để đi chơi cùng nhau? Người bạn thân nhất với em không ai khác ngoài Nam - cậu bạn cùng lớp, cũng là hàng xóm của nhà em.

Em và Nam chơi với nhau từ khi hai đứa còn học mẫu giáo. Bằng tuổi nhau nhưng em lại cao hơn Nam nửa cái đầu. Nhưng ai cũng nói, Nam chững chạc, người lớn hơn em rất nhiều. Mái tóc của Nam luôn được cắt gọn gàng và bộ quần áo lúc nào cũng sạch sẽ. Khuôn mặt Nam bầu bầu với đôi má phúng phính trông rất đáng yêu. Cái miệng đỏ hồng, lúc cười để lộ hàm răng trắng đều như hạt bắp. Nổi bật nhất trên khuôn mặt Nam có lẽ chính là đôi mắt. Nam có một đôi mắt rất đẹp. Nó to, tròn, long lanh. Mẹ em bảo đó là một đôi mắt rất thông minh, lanh lợi. Và quả thực là như thế. Nam là một người rất thông minh, được bạn bè và thầy cô quý mến, tin tưởng bầu làm lớp trưởng lớp em mà.

Nam là một người rất thông minh. Đây cũng là điều em khâm phục nhất ở bạn ấy và em cũng đang cố gắng học hỏi mà vẫn chưa học được. Suốt bảy năm đi học, chưa năm nào Nam đánh mất danh hiệu học sinh giỏi, luôn là người học giỏi nhất lớp. Đặc biệt, bạn ấy có vẻ rất hứng thú với những con số. Những bài toán khó hay những bài nâng cao, Nam luôn là người sẽ giải quyết nhanh gọn cho cả lớp. Thầy giáo Toán cũng khen Nam thông minh. Không chỉ vậy, Nam còn rất khiêm tốn và hay giúp đỡ bạn bè trong lớp. Dù là người học giỏi nhất lớp nhưng Nam không hề kiêu ngạo, khinh thường những bạn học yếu hơn. Trái lại, bạn luôn hòa nhã, vui vẻ và tận tình giảng giải cho các bạn ấy nữa. Khung cảnh quen thuộc trong lớp 7A2 của chúng em là mỗi sáng các bạn sẽ ngồi xung quanh Nam để hỏi bạn ấy về những bài Toán khó, chưa làm được hoặc nhờ Nam giảng lại các công thức đã học từ hôm trước. Những lúc ấy, Nam luôn kiên nhẫn giảng lại cho các bạn, đến tận khi các bạn hiểu và có thể tự làm mới thôi. Là một lớp trưởng gương mẫu, Nam luôn đi học đúng giờ và tuân thủ các nội quy của trường. Có lẽ vì thế mà chúng em chẳng ai có thể ghét được.

Em còn nhớ, hôm ấy trời mưa tầm tã. Mưa lớn xối xả đập lên mái hiên nhà những tiếng kêu lộp độp như thể mái hiên sẽ đổ sụp xuống. Tan học về nhà, trời đã ngớt mưa hơn một chút nhưng cả bọn chúng em chẩng có đứa nào mang áo mưa cả. Thế là cậu lớp trưởng gương mẫu đã xung phong tiến dầm mưa để về nhà. Cả lớp được dịp trố mắt vì không ngờ Nam cũng nghịch ngợm như thế. Tiếng lội nước bì bõm, tiếng mấy đứa chạy đuổi nhau trên sân trường, tiếng hò hét của lũ bạn có lẽ cũng là những kỉ niệm mà mỗi chúng em sẽ không bao giờ quên trong suốt cả cuộc đời mình. Cũng sau lần ấy, chúng em nhận ra rằng, dù là một ông cụ non rất nghiêm túc trong học tập nhưng sau giờ học Nam cũng vẫn hồn nhiên, nghịch ngợm giống như bất cứ đứa nhóc nào trong lớp mà thôi. Khi có thời gian rảnh rỗi, chúng em hay rủ nhau đi khắp khu phố với những trò chơi bắn bi, đá bóng, đá cầu, tập trận...Bất cứ trò chơi nào Nam có mặt, phần thắng chắc chắn sẽ thuộc về chúng em mà thôi.

Em luôn cảm thấy mình thật may mắn khi có một người bạn như Nam. Bạn ấy không chỉ là một “cạ cứng” ăn ý, có chung rất nhiều sở thích với em mà còn là một tấm gương sáng trong học tập để em có thể noi theo. Sau này lớn lên, em sẽ vẫn giữ gìn và trân trọng người bạn này, như bây giờ chúng em đang gắn bó với nhau vậy.
​2) 

1. Đọc các văn bản

2. Tìm hiểu văn bản

Bài 1, 2

a) Hai bài ca dao này là lời của ai? Dựa vào đâu mà em biết được điều đó?

b) Nội dung của mỗi bài ca dao là gì? Vì sao có thể khẳng định như vậy?

c) Để thể hiện những nội dung ấy, ở mỗi bài, tác giả dân gian đã sử dụng những hình ảnh, biện pháp nghệ thuạt nào và có tác dung gì?

d) Ở bài 1, tại sao tác giả không bộc bạch trực tiếp nỗi niềm thương thân mà phải gửi gắm kín đáo qua hình tượng các con vật.


Bài làm:

Bài 1

a) Hai bài ca dao là lời của người dân lao động. Ta có thể nhận ra điều này dựa vào ngữ cảnh của hai bài ca dao.

b) Bài ca dao với những hình ảnh con tằm, con kiến, con hạc, con cuốc là những con vật nhỏ bé, chịu nhiều vất vả, long đong, người lao động muốn giài bày nỗi thống khổ trăm bề khi bị áp bức bóc lột, chịu nhiều oan trái. Thông qua các cụm từ ẩn dụ đầy nỗi khắc khoải “kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ”, “phải đi tìm mồi”, “bay mỏi cánh” mà không biết “ngày nào thôi, “kêu ra máu” mà có “người nào nghe”

c) Tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ, sử dụng những hinh ảnh gần gũi, thân quen để tượng trưng cho những người dân lao động. Con tằm, con kiến tượng trưng cho sức lao động bị bòn rút, cánh hạc tượng trưng cho thân phận nhỏ nhoi, suốt đời ngược xuôi vất vả, con cuốc là thân phận thấp cổ bé hỏng, mang nhiều nỗi oan trái chẳng thể kêu ai.

Qua đó, tác giả dân gian thể hiện niềm thương cảm với cuộc đời nghèo khó của người lao động

Bài 2

a) Là lời của cô gái, dựa vào cụm từ “thân em”

b) Bài ca dao nói về thân phận nổi trôi, lênh đênh vô định của người con gái trong xã hội phong kiến. Họ không có quyền quyết định cuộc sống của mình mà phụ thuộc vào hoàn cảnh, vào người khác. Thông qua các cụm từ “gió dập sóng dồi”, “tấp vào đâu”

c) Tác giả sử dụng nghệ thuật ẩn dụ với các hình ảnh trái bần, gió dập sóng dồi để nhấn mạnh về thân phận nhỏ bé, đắng cay của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

d) Qua hai bài ca dao, em thấy được cuộc sống khốn khó, vất vả, gian khổ của những người dân lao động nghèo. Quanh năm làm lụng, ngược xuôi kiếm sống

Bài 3, 4

a) Đây là hai bài ca dao thuộc chủ đề châm biếm. Theo em, hai bài ca dao này châm biếm những đối tượng nào?

b) Nội dung châm biếm trong mỗi bài là gì?

c) để tạo nên tiếng cười châm biếm, tác giả dân gian đã lựa chọn cách nói như thế nào?

d) Từ việc tìm hiểu các bài ca dao trên, em hãy nêu cách đọc hiểu các văn bản ca dao, dân ca.


Bài làm:

a) Bài ca dao số 3 châm biếm những người lười lao động, muốn được hưởng thụ an nhàn. Bài ca dao số 4 phê phán những người bói toán, mê tín dị đoan.

b) Bài ca dao số 3 châm biếm những người lười lao động, rượu chè, ngủ ngày, không muốn lao động mà vẫn có ăn.

Bài ca dao số 4 châm biếm những người hành nghề mê tín, lợi dụng lòng tin của người khác để lừa bịp kiếm tiền, cùng những người mê tín dị đoạn một cách mù quáng.

c) Để tạo nên những tiếng cười châm biếm, tác giả sử dụng những cách nói ngược, những sự thật hiển nhiên để phê phán những thói hư tật xấu của những hạng người, những sự việc đáng cười trong xã hội.

d) Các bài ca dao trữ tình cần đọc chậm rãi để cảm nhận những tâm tư tình cảm, những nỗi niềm mà người lao động gửi gắm.

Các bài ca dao châm biếm đọc với giọng điệu vui tươi, hài hước.

3. Tìm hiểu về đại từ

Đọc những câu dưới đây, chú ý những từ in đậm và trả lời câu hỏi:

(1) Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.

Ông ơi ông vớt tôi nao,

Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.

(2).... có tiếng dép lẹp xẹp trong nhà và tiếng mẹ tôi:

- Thằng Thành, con Thủy đâu? [...]

Thủy mở to đôi mắt như người mất hồn, loạng choạng bám vào cánh tay tôi. Dìu em vào trong nhà, tôi bảo...

Từ “tôi” trỏ ai? Nhờ đâu em biết được điều đó? Chứng năng ngữ pháp của từ “tôi” trong các câu trên là gì?


Bài làm:
  • Từ “tôi” ở (1) chỉ con cò, nhờ vào nội dung ở câu trước. Từ tôi thứ nhất là phụ ngữ cho động từ “vớt” trước nó, từ tôi thứ hai đóng vai trò chủ ngữ.
  • Từ “tôi” ở (2) chỉ nhân vật Thành, dựa vào lời nói của mẹ và hành động của Thủy. Từ “tôi” đóng vai trò là phụ ngữ, bổ nghĩa cho từ “mẹ”. Từ tôi” thứ hai là chủ ngữ

(3) Đồn rằng quan tướng có danh

Cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai

Ban khen rằng: Ấy mới tài

Ban cho cái áo với hai đồng tiền

(4) Mẹ tôi, giọng khản đặc, từ trong màn nói vọng ra:

-Thôi, hai đứa liệu mà đem chia đồ chơi ra đi.

Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật…

Các từ “ấy”, “thế” trỏ gì? Nhờ đâu em hiểu được nghĩa của chúng? Chức năng ngữ pháp của các từ này là gì?


Bài làm:
  • Chức năng ngữ pháp: làm bổ ngữ cho động từ hoặc cụm động từ đứng trước nó
  • Từ “ấy” chỉ việc cưỡi ngựa một mình, không phải nhờ vả ai
  • Từ “thế” chỉ câu nói của mẹ Thành, yêu cầu hai anh em phải chia đồ chơi

(5)

Nước non lận đận một mình

Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay

Ai làm cho bể kia đầy

Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?

(6)

– Anh lại chia rẽ con Vệ Sĩ với con Em nhỏ ra sao? Sao anh lại ác thế?

Các từ “ai” và “sao” được dùng để làm gì?


Bài làm:

Các từ “ai” và “sao” được dùng để hỏi

b) Các từ tôi, ấy, thế, ai, sao trên đây được gọi là các đại từ của tiếng Việt. Theo em, đại từ là gì? Hãy trả lời bằng cách hoàn thành định nghĩa dưới đây


Bài làm:

Đại từ là những từ để trỏ người, sự vật, hành động ,tính chất đã được nhắc đến trong một ngữ cảnh nhất định hoặc dùng để hỏi.

Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp tròng câu như chủ ngữ, vị ngữ hay phụ ngữ của danh từ, của động từ, của tính từ

c) Cho những đại từ sau, hãy xếp vào ô mà em cho là phù hợp : tôi, chúng tôi, nó, chúng nó, ta, chúng ta, họ, mày, hắn, vậy, thế, ai, gì, nào, sao, thế nào, ra sao, bao giờ, bao nhiêu.

Đại từ dùng để trỏ :

Trỏ người , sự vật :................................

trỏ số lượng :...........................................

Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc:..........................................

Đại từ để hỏi:

Hỏi về người, sự vật :................................

Hỏi về số lượng:.............................................

Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc :.............................


Bài làm:

Đại từ dùng để trỏ :

  • Trỏ người , sự vật : tôi, nó, ta, chúng ta, họ, mày, hắn
  • trỏ số lượng : chúng nó, chúng tôi, chúng ta
  • Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc: vậy, thế, nào

Đại từ để hỏi:

  • Hỏi về người, sự vật : ai
  • Hỏi về số lượng: bao nhiêu, bao giờ
  • Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc : gì, sao, thế nào, ra sao

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
1
Khánh
23/09/2021 21:13:42
+4đ tặng
1

Mỗi chúng ta, sinh ra và được bao bọc trong vòng tay yêu thương của cha mẹ. Nhưng may mắn hơn, khi lớn lên, chúng ta lại gặp được nhiều người khác trong cuộc đời. Một trong những người đó là bạn bè. Tôi cũng rất may mắn vì có một người bạn tốt, bạn nữ đáng yêu tên Mai Anh.

Mai Anh là người bạn thân của tôi, chúng tôi được xếp ngồi cạnh nhau từ khi học lớp 1 đến tận bây giờ. Cũng giống như tôi, năm nay, Mai Anh mười ba tuổi. Tuy đã lên lớp 7 nhưng dáng người cô bạn thì giống như học sinh tiểu học. Thấp hơn tôi hẳn một cái đầu, mọi người gọi Mai Anh là cây nấm lùn lớp.

Nhưng Mai Anh rất xinh xắn và đáng yêu. Thân hình nhỏ xinh xinh xinh. Khuôn mặt tròn trịa, nước da trắng và hai má phúng phính mũm mĩm, hồng hào như bánh bao. Không giống như tóc tôi đen láy mà tóc Mai Anh màu nâu hạt dẻ, từ khi sinh ra đã như vậy. Cô bạn thường thắt bím, vừa năng động vừa dễ thương. Đôi mắt Mai Anh to, đen lay láy hiện lên sự thông minh và hoạt bát. Cái mũi cao, đôi môi chúm chím rất hay cười. Đặc biệt khi cười rộ lên, trên khuôn mặt bánh bao sẽ thấp thoáng má lúm đồng tiền và hai cái răng khểnh trắng tinh, mỗi lần như vậy tôi đều nhéo nhéo má của Mai Anh.

Mai Anh không điệu đà mà ăn mặc rất giản dị, thường chỉ đi đôi giày thể thao nhỏ màu trắng, hai cái chân ngắn lắc lắc như con thỏ nhỏ. Trên mái tóc mượt mà cũng chưa bao giờ đeo thêm nơ cài tóc hay đồ trang sức nào khác, chỉ dùng dây buộc tóc thắt bím gọn gàng. Mỗi khi cô bạn chạy nhảy, bím tóc cũng tung tăng lắc lư theo rất sinh động. Vì vẻ ngoài nhỏ nhắn và có phần trẻ con của Mai Anh, chúng tôi hay xoa đầu cô bạn. Bam đầu Mai Anh giận lắm nhưng lâu dần cũng quen chỉ bĩu môi thôi. Tuy ngoại hình nhỏ nhắn nhưng Mai Anh lại là lớp trưởng lớp tôi, học rất giỏi và đặc biệt gương mẫu, suy nghĩ cũng chín chắn hơn bạn bè đồng trang lứa như chúng tôi nhiều.

Mai Anh tuy rất nghiêm túc và có vẻ khắt khe khi quản lý lớp tôi nhưng tính cách cô bạn rất cởi mở, thân thiện. Lúc nhận lớp, Mai Anh là người chủ động giúp lớp tôi làm quen với nhau. Học giỏi nhưng không bao giờ tỏ ra kiêu căng, ngạo mạn, lúc nào cũng khiêm tốn và không ngừng cố gắng vươn lên tốt hơn. Ở lớp, nhiều lần chúng tôi hay thắc mắc bài vở, dù bận học bài, Mai Anh vẫn sẵn sàng giúp đỡ, giảng đến khi chúng tôi thật sự hiểu mới thôi. Những bạn học tập yếu, bạn luôn quan tâm và nâng đỡ. Thành tích môn tiếng Anh của tôi ban đầu rất tệ, tôi cứ tự ti và lo lắng mãi. Mai Anh biết được liền kèm cặp, khích lệ tôi, ngày nào cũng động viên, truyền động lực cho tôi. Nhờ vậy mà tôi dần trở thành học sinh khá. Các hoạt động của lớp, Mai Anh luôn là người chủ động xung phong, cả lớp tôi và các thầy cô đều yêu quý cô bạn.

Ở lớp là học trò giỏi, ở nhà, Mai Anh cũng là người con ngoan. Nhìn nhỏ con vậy thôi chứ bạn khỏe lắm, lần nào vật tay tôi cũng thua thảm hại. Hơn nữa, Mai Anh cũng rất chăm chỉ nên bố mẹ Mai Anh rất tự hào về con gái mình. Tuổi còn nhỏ nhưng Mai Anh thông minh và hiểu chuyện như người lớn, luôn chủ động giúp đỡ bố mẹ công việc nhà và chủ động học tập, không bao giờ để người lớn phải nhắc nhở, đỗ thúc. Nhà Mai Anh cũng ở gần nhà tôi nên từ ngày còn bé tôi đã thấy bạn lễ phép, ngoan ngoãn.

Cùng lớn lên và chơi chung với nhau hơn mười năm, tình cảm của chúng tôi không chỉ là tình bạn thân thiết mà còn giống như tình chị em ruột thịt trong nhà. Chúng tôi cùng nhau đến trường, cùng đón sinh nhật với nhau, kể cho nhau nghe những chuyện bí mật mà chỉ hai đứa mới biết, chia sẻ với nhau về những dự định và ước mơ, hoài bão giúp đỡ động viên nhau tiến bộ từng ngày. Những lần tôi buồn bực không vui, than thở đủ điều, Mai Anh đều yên lặng, kiên nhẫn lắng nghe rồi trao cho tôi một cái ôm ấm áp, tiếp thêm sức mạnh cho tôi. Chúng tôi gắn bó với nhau như hình với bóng.

Mỗi lần chuyển cấp, chúng tôi lại có thêm những người bạn mới, nhưng với tôi Mai Anh là người bạn đáng quý nhất. Tôi cảm thấy rất may mắn và hạnh phúc khi gặp gỡ và kết bạn cùng Mai Anh, Mai Anh không chỉ là bạn thân mà còn là chị em tốt, là tấm gương để tôi học tập và noi theo. Tôi luôn cố gắng trân trọng và giữ gìn tình bạn đẹp của chúng tôi, trân trọng người bạn tốt, người bạn quan trọng trong cuộc đời mình.
2 A. Hoạt động khởi động

1. Những hình ảnh dưới đây gợi cho em gợi cho em liên tưởng đến những bài ca dao nào đã hoc hoặc đã biết?


Bài làm:

HÌnh ảnh con cò gợi cho em đến bài ca dao

Con cò mà đi ăn đêm,

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.

Ông ơi, ông vớt tôi nào,

Tôi có bề nào ông hãy xáo măng.

Có xáo thì xáo nước trong

Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.

Hình ảnh thầy bói gợi em nhớ đến bài:

Chập chập thôi lại cheng cheng

Con gà sống thiến để riêng cho thầy

Đơm xôi thì đơm cho đầy

Đơm mà vơi đĩa thì thầy không ưng.

Hình ảnh con mèo:

Con mèo mà trèo cây cau

Hỏi thăm chú chuột đi đâu vắng nhà

Chú chuột đi chợ đường xa

Mua mắm mua muối giỗ cha chú mè

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc các văn bản

2. Tìm hiểu văn bản

Bài 1, 2

a) Hai bài ca dao này là lời của ai? Dựa vào đâu mà em biết được điều đó?

b) Nội dung của mỗi bài ca dao là gì? Vì sao có thể khẳng định như vậy?

c) Để thể hiện những nội dung ấy, ở mỗi bài, tác giả dân gian đã sử dụng những hình ảnh, biện pháp nghệ thuạt nào và có tác dung gì?

d) Ở bài 1, tại sao tác giả không bộc bạch trực tiếp nỗi niềm thương thân mà phải gửi gắm kín đáo qua hình tượng các con vật.


Bài làm:

Bài 1

a) Hai bài ca dao là lời của người dân lao động. Ta có thể nhận ra điều này dựa vào ngữ cảnh của hai bài ca dao.

b) Bài ca dao với những hình ảnh con tằm, con kiến, con hạc, con cuốc là những con vật nhỏ bé, chịu nhiều vất vả, long đong, người lao động muốn giài bày nỗi thống khổ trăm bề khi bị áp bức bóc lột, chịu nhiều oan trái. Thông qua các cụm từ ẩn dụ đầy nỗi khắc khoải “kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ”, “phải đi tìm mồi”, “bay mỏi cánh” mà không biết “ngày nào thôi, “kêu ra máu” mà có “người nào nghe”

c) Tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ, sử dụng những hinh ảnh gần gũi, thân quen để tượng trưng cho những người dân lao động. Con tằm, con kiến tượng trưng cho sức lao động bị bòn rút, cánh hạc tượng trưng cho thân phận nhỏ nhoi, suốt đời ngược xuôi vất vả, con cuốc là thân phận thấp cổ bé hỏng, mang nhiều nỗi oan trái chẳng thể kêu ai.

Qua đó, tác giả dân gian thể hiện niềm thương cảm với cuộc đời nghèo khó của người lao động

Bài 2

a) Là lời của cô gái, dựa vào cụm từ “thân em”

b) Bài ca dao nói về thân phận nổi trôi, lênh đênh vô định của người con gái trong xã hội phong kiến. Họ không có quyền quyết định cuộc sống của mình mà phụ thuộc vào hoàn cảnh, vào người khác. Thông qua các cụm từ “gió dập sóng dồi”, “tấp vào đâu”

c) Tác giả sử dụng nghệ thuật ẩn dụ với các hình ảnh trái bần, gió dập sóng dồi để nhấn mạnh về thân phận nhỏ bé, đắng cay của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

d) Qua hai bài ca dao, em thấy được cuộc sống khốn khó, vất vả, gian khổ của những người dân lao động nghèo. Quanh năm làm lụng, ngược xuôi kiếm sống

Bài 3, 4

a) Đây là hai bài ca dao thuộc chủ đề châm biếm. Theo em, hai bài ca dao này châm biếm những đối tượng nào?

b) Nội dung châm biếm trong mỗi bài là gì?

c) để tạo nên tiếng cười châm biếm, tác giả dân gian đã lựa chọn cách nói như thế nào?

d) Từ việc tìm hiểu các bài ca dao trên, em hãy nêu cách đọc hiểu các văn bản ca dao, dân ca.


Bài làm:

a) Bài ca dao số 3 châm biếm những người lười lao động, muốn được hưởng thụ an nhàn. Bài ca dao số 4 phê phán những người bói toán, mê tín dị đoan.

b) Bài ca dao số 3 châm biếm những người lười lao động, rượu chè, ngủ ngày, không muốn lao động mà vẫn có ăn.

Bài ca dao số 4 châm biếm những người hành nghề mê tín, lợi dụng lòng tin của người khác để lừa bịp kiếm tiền, cùng những người mê tín dị đoạn một cách mù quáng.

c) Để tạo nên những tiếng cười châm biếm, tác giả sử dụng những cách nói ngược, những sự thật hiển nhiên để phê phán những thói hư tật xấu của những hạng người, những sự việc đáng cười trong xã hội.

d) Các bài ca dao trữ tình cần đọc chậm rãi để cảm nhận những tâm tư tình cảm, những nỗi niềm mà người lao động gửi gắm.

Các bài ca dao châm biếm đọc với giọng điệu vui tươi, hài hước.

3. Tìm hiểu về đại từ

Đọc những câu dưới đây, chú ý những từ in đậm và trả lời câu hỏi:

(1) Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.

Ông ơi ông vớt tôi nao,

Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.

(2).... có tiếng dép lẹp xẹp trong nhà và tiếng mẹ tôi:

- Thằng Thành, con Thủy đâu? [...]

Thủy mở to đôi mắt như người mất hồn, loạng choạng bám vào cánh tay tôi. Dìu em vào trong nhà, tôi bảo...

Từ “tôi” trỏ ai? Nhờ đâu em biết được điều đó? Chứng năng ngữ pháp của từ “tôi” trong các câu trên là gì?


Bài làm:
  • Từ “tôi” ở (1) chỉ con cò, nhờ vào nội dung ở câu trước. Từ tôi thứ nhất là phụ ngữ cho động từ “vớt” trước nó, từ tôi thứ hai đóng vai trò chủ ngữ.
  • Từ “tôi” ở (2) chỉ nhân vật Thành, dựa vào lời nói của mẹ và hành động của Thủy. Từ “tôi” đóng vai trò là phụ ngữ, bổ nghĩa cho từ “mẹ”. Từ tôi” thứ hai là chủ ngữ

(3) Đồn rằng quan tướng có danh

Cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai

Ban khen rằng: Ấy mới tài

Ban cho cái áo với hai đồng tiền

(4) Mẹ tôi, giọng khản đặc, từ trong màn nói vọng ra:

-Thôi, hai đứa liệu mà đem chia đồ chơi ra đi.

Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật…

Các từ “ấy”, “thế” trỏ gì? Nhờ đâu em hiểu được nghĩa của chúng? Chức năng ngữ pháp của các từ này là gì?


Bài làm:
  • Chức năng ngữ pháp: làm bổ ngữ cho động từ hoặc cụm động từ đứng trước nó
  • Từ “ấy” chỉ việc cưỡi ngựa một mình, không phải nhờ vả ai
  • Từ “thế” chỉ câu nói của mẹ Thành, yêu cầu hai anh em phải chia đồ chơi

(5)

Nước non lận đận một mình

Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay

Ai làm cho bể kia đầy

Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?

(6)

– Anh lại chia rẽ con Vệ Sĩ với con Em nhỏ ra sao? Sao anh lại ác thế?

Các từ “ai” và “sao” được dùng để làm gì?


Bài làm:

Các từ “ai” và “sao” được dùng để hỏi

b) Các từ tôi, ấy, thế, ai, sao trên đây được gọi là các đại từ của tiếng Việt. Theo em, đại từ là gì? Hãy trả lời bằng cách hoàn thành định nghĩa dưới đây


Bài làm:

Đại từ là những từ để trỏ người, sự vật, hành động ,tính chất đã được nhắc đến trong một ngữ cảnh nhất định hoặc dùng để hỏi.

Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp tròng câu như chủ ngữ, vị ngữ hay phụ ngữ của danh từ, của động từ, của tính từ

c) Cho những đại từ sau, hãy xếp vào ô mà em cho là phù hợp : tôi, chúng tôi, nó, chúng nó, ta, chúng ta, họ, mày, hắn, vậy, thế, ai, gì, nào, sao, thế nào, ra sao, bao giờ, bao nhiêu.

Đại từ dùng để trỏ :

Trỏ người , sự vật :................................

trỏ số lượng :...........................................

Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc:..........................................

Đại từ để hỏi:

Hỏi về người, sự vật :................................

Hỏi về số lượng:.............................................

Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc :.............................


Bài làm:

Đại từ dùng để trỏ :

  • Trỏ người , sự vật : tôi, nó, ta, chúng ta, họ, mày, hắn
  • trỏ số lượng : chúng nó, chúng tôi, chúng ta
  • Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc: vậy, thế, nào

Đại từ để hỏi:

  • Hỏi về người, sự vật : ai
  • Hỏi về số lượng: bao nhiêu, bao giờ
  • Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc : gì, sao, thế nào, ra sao
C. Hoạt động luyện tập

1. Luyện tập đọc hiểu

a) Tìm thêm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ ''Thân em'' giống như bài ca dao phía dưới. Những bài ca dao đó có cách mở đầu này nói về ai, về điều gì?


Bài làm:

Thân em như hạt mưa sa,

Hạt rơi đài các, hạt ra ngoài đồng.

Thân em như củ ấu gai,
Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen.

Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân.

Thân em như trái xoài trên cây
Gió đông, gió tây,gió nam,gió bắc
Nó đánh lúc la lúc lắc trên cành
Một mai rơi xuống biết đành vào tay ai?

Thân em như rau muống dưới hồ
Nay chìm mai nổi biết ngày mô cho thành?

Thân em như tấm lụa điêu
Phất phơ giữa chợ nhiều điều đáng thương!

Thân em như ớt chín cây
Càng tươi ngoài vỏ càng cay trong lòng.

Thân em như đóa hoa rơi
Phải chăng chàng thật là người yêu hoa

Thân em như cánh hoa hồng
Lấy phải thằng chồng như phân bò khô!

Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai

Thân em như dải lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai

Thân em như phận con rùa
Lên đình đội hạc xuống chua đồi bia

Thân em như hạc đầu đình
Muốn bay chẳng cất nổi mình mà bay

Thân em như rau muống dưới hồ
Nay chìm mai nổi biết ngày mô cho thành?

Thân em như tấm lụa điêu
Phất phơ giữa chợ nhiều điều đáng thương!

Những bài ca dao này đều mở đầu bằng cụm từ “Thân em”, để nói về người phụ nữ trong xã hội xưa. Họ than trách về thân phận bèo bọt, nổi trôi, lênh đênh vô định giữa dòng đời, họ không có quyền được quyết định cuộc đời mình. Qua đó thể hiện sự đồng cảm, thương xót của các tác giả dân gian với những người phụ nữ.

b) Những câu hát châm biếm vừa học có điểm gì giống nhau về nội dung và nghê thuật?


Bài làm:
  • Về nội dung đều châm biếm những hạng người đáng chê cười về tính cách và bản chất, phê phán những thói hư, tật xấu
  • Về nghệ thuật, sử dụng các hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng, biện pháp nghệ thuật nói ngược, phóng đại…

2. Luyện tập về đại từ

a) Chỉ ra ý nghĩa của đại từ ''thế'' trong các ví dụ sau:

- Bạn Nam 13 tuổi. Bạn Hoa cũng thế.

- Chị Dương đang học bài. Anh Tuấn cũng thế.

- Bông hoa hồng đẹp quá. Bông hoa li cũng thế.


Bài làm:
  • Bạn Nam 13 tuổi. Bạn Hoa cũng thế: Đại từ chỉ số lượng, Từ “thế” chỉ sự ngang bằng về tuổi giữa hai người.
  • Chị Dương đang học bài. Anh Tuấn cũng thế: Đại từ chỉ hoạt động, Từ “thế” chỉ hoạt động học bài đang cùng diễn ra giữa hai người.
  • Bông hoa hồng đẹp quá. Bông hoa li cũng thế: Đại từ chỉ tính chất, Từ “thế” chỉ sự ngang bằng về độ đẹp giữa hai bông hoa

b) Trong những từ ngữ in đậm dưới đây , những từ nào là đại từ , những từ nào ko phải là đại từ? Vì sao?

- Cái cò lặn lội bờ ao ,

Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?

Ông ơi ông vớt tôi nao ,

Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.

- Ngó lên nuộc lạt mái nhà, Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu.

Anh em nào phải người xa,

Cùng chung bác mẹ một nhà cùng thân.

- Núi cao biển rộng mênh mông ,

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi !


Bài làm:
  • Các từ là đại từ: ông, ông bà, con
  • Các từ không phải đại tư: chú, anh em

Vì các từ ông, ông bà, con được dùng để xưng hô hoặc xuất hiện trong lời nói trực tiếp của nhân vật với vai trò xưng hô. Chúng đóng vai trò là chủ ngữ, hoặc phụ ngữ cho động từ.

c) Hãy đặt câu với các đại từ để hỏi: ai, gì, bao nhiêu, thế nào

Bài làm:

Đặt câu:

  • Ai hôm nay giơ tay lên bảng?
  • Anh đang làm  thế?
  • Cái áo có giá bao nhiêu tiền?
  • Thế nào là danh từ?
D. Hoạt động vận dụng

1. Những câu hát châm biếm có gì giống với truyện cười dân gian?


Bài làm:
  • Những câu hát châm biếm có điểm giống với các truyện dân gian là đả kích, châm biếm những thói hư tật xấu của con người, thói mê tín dị đoan trong xã hội.
  • Về nghệ thuật, đều sử dụng một số hình thức gây cười như nói ngược, nói quá để gây cười.

2. Những nội dung than thân, châm biếm trong các bài ca trên có còn trong xã hội ta ngày nay ko? Hãy tìm dẫn chứng cụ thể trong cuộc sống quanh em


Bài làm:

Những nội dung than thân, châm biếm trong các bài ca trên vẫn còn tồn tại trong xã hội ta ngày nay. Đó là những người lao động nghèo khó, vất vả trong cuộc sống mưu sinh, nhiều người lười lao động mà quen hưởng thụ, ỉ lại vào cha mẹ hay tệ nạn mê tín dị đoan, tin vào những điều nhảm nhí như đốt nhiều vàng mã để cầu mong nhiều tài lộc….

3. So sánh sự khác nhau về số lượng và ý nghĩa biểu cảm giữa từ xưng tiếng Việt với đại từ xưng hô trong một ngoại ngữ mà em học


Bài làm:

Tiếng Anh hiện nay được sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam. So sánh tiếng Việt và tiếng Anh, ta thấy có sự khác nhau về số lượng và ý nghĩa biểu cảm:

  • Về số lượng: từ xưng hô trong tiếng việt nhiều và phong phú hơn trong tiếng anh. Tiếng Việt rất phong phú với các đại từ xưng hô như anh, em, mày, tao, tớ, con, cháu, chàng, thiếp…còn tiếng Anh chỉ sử dụng từ xưng hô “you”
  • Ý nghĩa biểu cảm: tùy mức độ quan hệ xã hội hay mối quan hệ gia đình, bạn bè thân mật mà có nhiều cách dùng đại từ. Đôi khi tùy vào tâm trạng, hoàn cảnh, người nói có thể sử dụng các đại từ khác nhau.Ví dụ khi vui vẻ sử dụng từ bạn – tớ, khi cáu giận có thể sử dụng mày – tạo. Tiếng Anh phải sử dụng ngữ điệu để biểu lộ cảm xúc.
E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Đọc đoạn trích sau và nhận xét về việc sử dụng đại từ trong đoạn trích.

Từ niên khóa 1934-1935, tôi trúng tuyển vào Trường Cao Đẳng Tiểu học (tương đương với cấp Trung học cơ sở bây giờ) ở thị xã Bắc Ninh.

Sang niên khóa 1935-1936, bỗng có một giáo sư, chừng gần 40 tuổi, đâu như từ trường Thành chung, Lạng sơn đổi về đây. Lần đầu gặp, tôi bỗng thấy ở người thầy giáo mới này một vẻ gì đó rất nho nhã, rất đáng yêu và dĩ nhiên đáng kính. Đó là thầy Hoàng Ngọc Phách, dạy về môn văn.

Đến khi tôi 18 tuổi, lập gia đình quá sớm do ý muốn quyết định của bố mẹ, một điều không ngờ lại đến với tôi. Hóa ra ông trời run rủi thế nào mà vợ tôi lại là chị con bác của thầy Hoàng Ngọc Phách. Một ngày Tết, ở thị xã Bắc Ninh, tôi và vợ tôi đến chúc tết họ hàng nội ngoại thì người thầy rất kính yêu của mình lại chạy ngay ra cửa đón chào, gọi tôi bằng bác. Một điều “thưa bác”, hai điều “thưa bác” khiến lúc đầu tôi rất lúng túng ngượng nghịu chưa biết xưng hô như thế nào. Còn vợ tôi thì cứ thản nhiên gọi thầy giáo của tôi bằng “cậu” và tự xưng là “chị”, mặc dù vợ tôi kém “cậu em” đến trên 20 tuổi. Thế mới biết, cách xưng hô ở ngôn ngữ của ta thật là khó vì nỗi quá chi li khe khắt, quá phức tạp trong quan hệ họ hàng, xã hội.

Tôi tự trấn tĩnh và nói với thầy:

- Năm mới, con đến chúc thầy và gia đình có nhiều sức khỏe và thành đạt trong mọi việc của đời sống ạ.

Khi trở về nhà, vợ tôi cứ phàn nàn:

- Sao mình lại xưng “con” với cậu ấy? Cậu ấy là em mình chứ!

Tôi cười rất vui, đáp:

- Anh phải tôn trọng cái điều có trước. Trước khi làm chồng em, anh đã là học trò của ông Phách từ lâu rồi. Người thầy giáo ấy đã có công lớn đào tạo được ra anh hôm nay đấy em ạ.


Bài làm:

Đại từ trong đoạn trích được sử dụng để xưng hô và còn thể hiện sắc thái biểu cảm là sự tôn trọng của người nói. Đối với Hoàng Cầm, thể hiện thái độ trân trong, biết ơn với người thầy giáo dù ít tuổi hơn mình. Với thầy Hoàng Ngọc Phách là thái độ tôn trọng theo thứ bậc họ hàng.

 

2
0
Lax Lax
23/09/2021 23:11:11
+3đ tặng

Mỗi người chúng ta đều có cho mình một người bạn thân thiết. Bạn thân là người chia sẻ với ta mọi chuyện vui buồn trong cuộc sống, đồng hành cùng ta trên từng chặng đường đời. Bạn thân cũng là chỗ dựa, niềm an ủi, động viên mỗi khi ta vấp ngã. Vì thế nên có mới người nói: “Bạn là người ta cảm thấy thoải mái khi ở cùng, ta sẵn lòng trung thành, đem lại cho ta lời chúc phúc và ta cảm thấy biết ơn vì có họ trong đời”.

Tôi và Hoa trở thành bạn đã lâu. Nhà chúng tôi ở cạnh nhau, vì thế từ nhỏ bọn tôi đã thân với nhau như hình với bóng, đi đâu cũng có nhau. Hoa có dáng người dong dỏng cao và khá gầy. Khuôn mặt bạn nhỏ nhắn, xinh xắn và đáng yêu. Trên gương mặt ấy, nổi bật là cặp mắt đen láy thể hiện sự thông minh, lanh lợi ẩn dưới đông mày cong cong như hình lá liễu. Tôi thích nhất là mỗi lần Hoa cười. Khóe miệng xinh xinh mỗi lần cong lên lại để lộ hàm răng trắng đều như bắp và hai má lúm đồng tiền trông rất duyên. Nước da trắng như trứng gà bóc của bạn là niềm ao ước của mọi bạn gái trong lớp. Mái tóc đen như gỗ mun dài đến thắt lưng, óng ả và mượt mà, thoang thoảng mùi hương của thảo mộc.

Trong mắt em, Hoa là người khá sôi nổi và năng động. Hầu như hoạt động nào ở lớp, bạn cũng tham gia và cống hiến hết sức mình. Dường như bạn có một nguồn năng lượng vô tận không bao giờ cạn kiệt. Chỗ nào có Hoa là chỗ đó sôi nổi nhất. Giờ ra chơi, bọn tôi lại tụm năm tụm ba để nghe Hoa kể chuyện. Những câu chuyện thú vị và giọng kể hài hước của bạn làm cho chúng tôi cười không dứt. Không chỉ hăng hái trong các hoạt động, Hoa còn rất tích cực trong học tập. Bạn đặc biệt thông minh về môn toán. Gặp những bài toán khó, Hoa vẫn thường chỉ dẫn cho chúng tôi đến nơi đến chốn. Cũng nhờ có Hoa kèm cặp mà tình hình học tập của tôi tiến bộ rất nhiều. Các bạn trong lớp ai cũng yêu quý Hoa vì sự hòa đồng và nhiệt tình của bạn. Đối với tôi, Hoa là người bạn thân đáng tin cậy. Những chuyện vui, chuyện buồn hay những khúc mắc trong lòng, tôi đều có thể chia sẻ với Hoa. Bạn sẽ lắng nghe tôi một cách chăm chú, tháo gỡ mọi lo lắng và muộn phiền. Nhờ những lời động viên, an ủi của bạn, tôi cảm thấy có thêm niềm tin và động lực để vượt qua tất cả những khó khăn thử thách trong cuộc sống.

Tôi và Hoa cũng có khá nhiều điểm chung và sở thích giống nhau. Những ngày cuối tuần, sau khi làm xong bài tập, chúng tôi lại cùng nhau chăm sóc mảnh vườn nhỏ của riêng mình. Hoa tưới cây còn tôi bắt sâu bọ. Bằng tình yêu thương và sự chăm sóc của cả hai, mảnh vườn ấy chẳng mấy chốc trở nên tươi tốt, sặc sỡ màu sắc của vô vàn loài hoa: sắc đỏ của hoa hồng kiều diễm, sắc tím nhạt của những bông hoa lưu ly be bé, màu trắng tinh khôi của đóa cúc họa mi... Hoa rất yêu trẻ con và mong ước sau này lớn lên sẽ trở thành cô giáo. Tôi tin rằng bạn sẽ đạt được mơ ước của mình: là một người giáo viên tận tụy đứng trên bục giảng và truyền đạt kiến thức cho học sinh. Là trò giỏi trên lớp, về nhà, bạn lại là một người con ngoan. Hoa thường chăm sóc các em mỗi khi bố mẹ vắng nhà. Sau giờ học, bạn tranh thủ phụ giúp bố mẹ những công việc lặt vặt. Vì thế, tôi thấy Hoa phần nào có vẻ già dặn hơn so với tuổi.

Dù sau này mỗi đứa có ở một phương trời, tôi hy vọng chúng tôi sẽ mãi mãi thân thiết như bây giờ. Hình bóng của Hoa sẽ luôn khắc sâu trong trái tim tôi, là một phần của những năm tháng tươi đẹp nhất trong cuộc đời.
soạn
 

1. Đọc các văn bản

2. Tìm hiểu văn bản

Bài 1, 2

a) Hai bài ca dao này là lời của ai? Dựa vào đâu mà em biết được điều đó?

b) Nội dung của mỗi bài ca dao là gì? Vì sao có thể khẳng định như vậy?

c) Để thể hiện những nội dung ấy, ở mỗi bài, tác giả dân gian đã sử dụng những hình ảnh, biện pháp nghệ thuạt nào và có tác dung gì?

d) Ở bài 1, tại sao tác giả không bộc bạch trực tiếp nỗi niềm thương thân mà phải gửi gắm kín đáo qua hình tượng các con vật.


Bài 3, 4

a) Đây là hai bài ca dao thuộc chủ đề châm biếm. Theo em, hai bài ca dao này châm biếm những đối tượng nào?

b) Nội dung châm biếm trong mỗi bài là gì?

c) để tạo nên tiếng cười châm biếm, tác giả dân gian đã lựa chọn cách nói như thế nào?

d) Từ việc tìm hiểu các bài ca dao trên, em hãy nêu cách đọc hiểu các văn bản ca dao, dân ca.


3. Tìm hiểu về đại từ

Đọc những câu dưới đây, chú ý những từ in đậm và trả lời câu hỏi:

(1) Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.

     Ông ơi ông vớt tôi nao,

Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.

(2).... có tiếng dép lẹp xẹp trong nhà và tiếng mẹ tôi:

- Thằng Thành, con Thủy đâu? [...]

   Thủy mở to đôi mắt như người mất hồn, loạng choạng bám vào cánh tay tôi. Dìu em vào trong nhà, tôi bảo...

Từ “tôi” trỏ ai? Nhờ đâu em biết được điều đó? Chứng năng ngữ pháp của từ “tôi” trong các câu trên là gì?


(3) Đồn rằng quan tướng có danh
Cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai
Ban khen rằng: Ấy mới tài
Ban cho cái áo với hai đồng tiền

(4) Mẹ tôi, giọng khản đặc, từ trong màn nói vọng ra: 
-Thôi, hai đứa liệu mà đem chia đồ chơi ra đi. 
Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật…

Các từ “ấy”, “thế” trỏ gì? Nhờ đâu em hiểu được nghĩa của chúng? Chức năng ngữ pháp của các từ này là gì?

 

 

(5) 

Nước non lận đận một mình

Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay

Ai làm cho bể kia đầy

Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?

 

(6) 

– Anh lại chia rẽ con Vệ Sĩ với con Em nhỏ ra sao? Sao anh lại ác thế?

Các từ “ai” và “sao” được dùng để làm gì?

 

b) Các từ tôi, ấy, thế, ai, sao trên đây được gọi là các đại từ của tiếng Việt. Theo em, đại từ là gì? Hãy trả lời bằng cách hoàn thành định nghĩa dưới đây


c) Cho những đại từ sau, hãy xếp vào ô mà em cho là phù hợp : tôi, chúng tôi, nó, chúng nó, ta, chúng ta, họ, mày, hắn, vậy, thế, ai, gì, nào, sao, thế nào, ra sao, bao giờ, bao nhiêu.

Đại từ dùng để trỏ :

Trỏ người , sự vật : ................................

trỏ số lượng : ...........................................

Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc: ..........................................

Đại từ để hỏi:

Hỏi về người, sự vật : ................................

Hỏi về số lượng: .............................................

Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc : .............................


 

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập liên quan

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo