Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
1)
Suốt quãng đời học sinh, ai mà không có một người bạn thân để chia sẻ, để trò chuyện, để đi chơi cùng nhau? Người bạn thân nhất với em không ai khác ngoài Nam - cậu bạn cùng lớp, cũng là hàng xóm của nhà em.
Em và Nam chơi với nhau từ khi hai đứa còn học mẫu giáo. Bằng tuổi nhau nhưng em lại cao hơn Nam nửa cái đầu. Nhưng ai cũng nói, Nam chững chạc, người lớn hơn em rất nhiều. Mái tóc của Nam luôn được cắt gọn gàng và bộ quần áo lúc nào cũng sạch sẽ. Khuôn mặt Nam bầu bầu với đôi má phúng phính trông rất đáng yêu. Cái miệng đỏ hồng, lúc cười để lộ hàm răng trắng đều như hạt bắp. Nổi bật nhất trên khuôn mặt Nam có lẽ chính là đôi mắt. Nam có một đôi mắt rất đẹp. Nó to, tròn, long lanh. Mẹ em bảo đó là một đôi mắt rất thông minh, lanh lợi. Và quả thực là như thế. Nam là một người rất thông minh, được bạn bè và thầy cô quý mến, tin tưởng bầu làm lớp trưởng lớp em mà.
Nam là một người rất thông minh. Đây cũng là điều em khâm phục nhất ở bạn ấy và em cũng đang cố gắng học hỏi mà vẫn chưa học được. Suốt bảy năm đi học, chưa năm nào Nam đánh mất danh hiệu học sinh giỏi, luôn là người học giỏi nhất lớp. Đặc biệt, bạn ấy có vẻ rất hứng thú với những con số. Những bài toán khó hay những bài nâng cao, Nam luôn là người sẽ giải quyết nhanh gọn cho cả lớp. Thầy giáo Toán cũng khen Nam thông minh. Không chỉ vậy, Nam còn rất khiêm tốn và hay giúp đỡ bạn bè trong lớp. Dù là người học giỏi nhất lớp nhưng Nam không hề kiêu ngạo, khinh thường những bạn học yếu hơn. Trái lại, bạn luôn hòa nhã, vui vẻ và tận tình giảng giải cho các bạn ấy nữa. Khung cảnh quen thuộc trong lớp 7A2 của chúng em là mỗi sáng các bạn sẽ ngồi xung quanh Nam để hỏi bạn ấy về những bài Toán khó, chưa làm được hoặc nhờ Nam giảng lại các công thức đã học từ hôm trước. Những lúc ấy, Nam luôn kiên nhẫn giảng lại cho các bạn, đến tận khi các bạn hiểu và có thể tự làm mới thôi. Là một lớp trưởng gương mẫu, Nam luôn đi học đúng giờ và tuân thủ các nội quy của trường. Có lẽ vì thế mà chúng em chẳng ai có thể ghét được.
Em còn nhớ, hôm ấy trời mưa tầm tã. Mưa lớn xối xả đập lên mái hiên nhà những tiếng kêu lộp độp như thể mái hiên sẽ đổ sụp xuống. Tan học về nhà, trời đã ngớt mưa hơn một chút nhưng cả bọn chúng em chẩng có đứa nào mang áo mưa cả. Thế là cậu lớp trưởng gương mẫu đã xung phong tiến dầm mưa để về nhà. Cả lớp được dịp trố mắt vì không ngờ Nam cũng nghịch ngợm như thế. Tiếng lội nước bì bõm, tiếng mấy đứa chạy đuổi nhau trên sân trường, tiếng hò hét của lũ bạn có lẽ cũng là những kỉ niệm mà mỗi chúng em sẽ không bao giờ quên trong suốt cả cuộc đời mình. Cũng sau lần ấy, chúng em nhận ra rằng, dù là một ông cụ non rất nghiêm túc trong học tập nhưng sau giờ học Nam cũng vẫn hồn nhiên, nghịch ngợm giống như bất cứ đứa nhóc nào trong lớp mà thôi. Khi có thời gian rảnh rỗi, chúng em hay rủ nhau đi khắp khu phố với những trò chơi bắn bi, đá bóng, đá cầu, tập trận...Bất cứ trò chơi nào Nam có mặt, phần thắng chắc chắn sẽ thuộc về chúng em mà thôi.
Em luôn cảm thấy mình thật may mắn khi có một người bạn như Nam. Bạn ấy không chỉ là một “cạ cứng” ăn ý, có chung rất nhiều sở thích với em mà còn là một tấm gương sáng trong học tập để em có thể noi theo. Sau này lớn lên, em sẽ vẫn giữ gìn và trân trọng người bạn này, như bây giờ chúng em đang gắn bó với nhau vậy.
2)
1. Đọc các văn bản
2. Tìm hiểu văn bản
Bài 1, 2
a) Hai bài ca dao này là lời của ai? Dựa vào đâu mà em biết được điều đó?
b) Nội dung của mỗi bài ca dao là gì? Vì sao có thể khẳng định như vậy?
c) Để thể hiện những nội dung ấy, ở mỗi bài, tác giả dân gian đã sử dụng những hình ảnh, biện pháp nghệ thuạt nào và có tác dung gì?
d) Ở bài 1, tại sao tác giả không bộc bạch trực tiếp nỗi niềm thương thân mà phải gửi gắm kín đáo qua hình tượng các con vật.
Bài 1
a) Hai bài ca dao là lời của người dân lao động. Ta có thể nhận ra điều này dựa vào ngữ cảnh của hai bài ca dao.
b) Bài ca dao với những hình ảnh con tằm, con kiến, con hạc, con cuốc là những con vật nhỏ bé, chịu nhiều vất vả, long đong, người lao động muốn giài bày nỗi thống khổ trăm bề khi bị áp bức bóc lột, chịu nhiều oan trái. Thông qua các cụm từ ẩn dụ đầy nỗi khắc khoải “kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ”, “phải đi tìm mồi”, “bay mỏi cánh” mà không biết “ngày nào thôi, “kêu ra máu” mà có “người nào nghe”
c) Tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ, sử dụng những hinh ảnh gần gũi, thân quen để tượng trưng cho những người dân lao động. Con tằm, con kiến tượng trưng cho sức lao động bị bòn rút, cánh hạc tượng trưng cho thân phận nhỏ nhoi, suốt đời ngược xuôi vất vả, con cuốc là thân phận thấp cổ bé hỏng, mang nhiều nỗi oan trái chẳng thể kêu ai.
Qua đó, tác giả dân gian thể hiện niềm thương cảm với cuộc đời nghèo khó của người lao động
Bài 2
a) Là lời của cô gái, dựa vào cụm từ “thân em”
b) Bài ca dao nói về thân phận nổi trôi, lênh đênh vô định của người con gái trong xã hội phong kiến. Họ không có quyền quyết định cuộc sống của mình mà phụ thuộc vào hoàn cảnh, vào người khác. Thông qua các cụm từ “gió dập sóng dồi”, “tấp vào đâu”
c) Tác giả sử dụng nghệ thuật ẩn dụ với các hình ảnh trái bần, gió dập sóng dồi để nhấn mạnh về thân phận nhỏ bé, đắng cay của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
d) Qua hai bài ca dao, em thấy được cuộc sống khốn khó, vất vả, gian khổ của những người dân lao động nghèo. Quanh năm làm lụng, ngược xuôi kiếm sống
Bài 3, 4
a) Đây là hai bài ca dao thuộc chủ đề châm biếm. Theo em, hai bài ca dao này châm biếm những đối tượng nào?
b) Nội dung châm biếm trong mỗi bài là gì?
c) để tạo nên tiếng cười châm biếm, tác giả dân gian đã lựa chọn cách nói như thế nào?
d) Từ việc tìm hiểu các bài ca dao trên, em hãy nêu cách đọc hiểu các văn bản ca dao, dân ca.
a) Bài ca dao số 3 châm biếm những người lười lao động, muốn được hưởng thụ an nhàn. Bài ca dao số 4 phê phán những người bói toán, mê tín dị đoan.
b) Bài ca dao số 3 châm biếm những người lười lao động, rượu chè, ngủ ngày, không muốn lao động mà vẫn có ăn.
Bài ca dao số 4 châm biếm những người hành nghề mê tín, lợi dụng lòng tin của người khác để lừa bịp kiếm tiền, cùng những người mê tín dị đoạn một cách mù quáng.
c) Để tạo nên những tiếng cười châm biếm, tác giả sử dụng những cách nói ngược, những sự thật hiển nhiên để phê phán những thói hư tật xấu của những hạng người, những sự việc đáng cười trong xã hội.
d) Các bài ca dao trữ tình cần đọc chậm rãi để cảm nhận những tâm tư tình cảm, những nỗi niềm mà người lao động gửi gắm.
Các bài ca dao châm biếm đọc với giọng điệu vui tươi, hài hước.
3. Tìm hiểu về đại từ
Đọc những câu dưới đây, chú ý những từ in đậm và trả lời câu hỏi:
(1) Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
Ông ơi ông vớt tôi nao,
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.
(2).... có tiếng dép lẹp xẹp trong nhà và tiếng mẹ tôi:
- Thằng Thành, con Thủy đâu? [...]
Thủy mở to đôi mắt như người mất hồn, loạng choạng bám vào cánh tay tôi. Dìu em vào trong nhà, tôi bảo...
Từ “tôi” trỏ ai? Nhờ đâu em biết được điều đó? Chứng năng ngữ pháp của từ “tôi” trong các câu trên là gì?
(3) Đồn rằng quan tướng có danh
Cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai
Ban khen rằng: Ấy mới tài
Ban cho cái áo với hai đồng tiền
(4) Mẹ tôi, giọng khản đặc, từ trong màn nói vọng ra:
-Thôi, hai đứa liệu mà đem chia đồ chơi ra đi.
Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật…
Các từ “ấy”, “thế” trỏ gì? Nhờ đâu em hiểu được nghĩa của chúng? Chức năng ngữ pháp của các từ này là gì?
(5)
Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?
(6)
– Anh lại chia rẽ con Vệ Sĩ với con Em nhỏ ra sao? Sao anh lại ác thế?
Các từ “ai” và “sao” được dùng để làm gì?
Các từ “ai” và “sao” được dùng để hỏi
b) Các từ tôi, ấy, thế, ai, sao trên đây được gọi là các đại từ của tiếng Việt. Theo em, đại từ là gì? Hãy trả lời bằng cách hoàn thành định nghĩa dưới đây
Đại từ là những từ để trỏ người, sự vật, hành động ,tính chất đã được nhắc đến trong một ngữ cảnh nhất định hoặc dùng để hỏi.
Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp tròng câu như chủ ngữ, vị ngữ hay phụ ngữ của danh từ, của động từ, của tính từ
c) Cho những đại từ sau, hãy xếp vào ô mà em cho là phù hợp : tôi, chúng tôi, nó, chúng nó, ta, chúng ta, họ, mày, hắn, vậy, thế, ai, gì, nào, sao, thế nào, ra sao, bao giờ, bao nhiêu.
Đại từ dùng để trỏ :
Trỏ người , sự vật :................................
trỏ số lượng :...........................................
Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc:..........................................
Đại từ để hỏi:
Hỏi về người, sự vật :................................
Hỏi về số lượng:.............................................
Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc :.............................
Đại từ dùng để trỏ :
Đại từ để hỏi:
Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi
Vui | Buồn | Bình thường |