Câu 1
Chia phần 2 của văn bản thành những đoạn nhỏ căn cứ vào từng lần quẹt diêm:
- Lần 1: hiện lên chiếc lò sưởi.
- Lần 2: hiện lên bàn ăn thịnh soạn.
- Lần 3: hiện lên cây thông Nô-en.
- Lần 4: em được gặp bà.
Câu 2 : cô bé bán diêm nghèo, mồ côi mẹ, bà nội đã qua đời, em sống với người bố khó tính luôn mắng nhiếc, đánh đập.
- Thời gian: đêm giao thừa. Không gian: mọi nhà sáng đèn, ngỗng quay, ngoài đường tối tăm, lạnh lẽo.
* Những hình ảnh tương phản được sử dụng khắc hạ nỗi khổ cực của cô bé:
- Ngôi nhà đẹp đẽ trước kia em sống >< xó tối tăm trên gác sát mái nhà.
- Mọi nhà rực ánh đèn, mùi ngỗng quay >< em bé đói rét, dò dẫm trong đêm tối.
Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Những mộng tưởng của cô bé qua các lần quẹt diêm diễn ra theo thứ tự hợp lí, phù hợp với hoàn cảnh thực tế và tâm lí em bé: Lạnh (lò sưởi) → đói (bàn ăn) → ao ước đêm giao thừa (cây thông Nô-en) → cô đơn, khổ cực (nhớ đến người bà hiền hậu). Trong đó, có điều thứ 4 (em gặp bà) thuần túy là mộng tưởng.
Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
- Truyện Cô bé bán diêm mang tính nhân đạo sâu sắc về những mảnh đời bất hạnh.
- Đoạn kết của truyện:
+ Là một bi kịch đau thương, cái chết một cô bé trong cô đơn giá lạnh, trong đói khát, trong đêm giao thừa, một cái chết đầy xót xa.
+ Nhìn một mặt khác, “đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười” , cái chết của sự giải thoát, em cùng bà về chầu Thượng đế, em đi vào cõi bất tử cùng người bà hiền hậu độc nhất với em.