Từ có đuôi "ly" đa phần là Trạng từ
vì: Tính từ + đuôi -ly : Phần lớn trạng từ chỉ thể cách có hể được thành lập bằng cách
thêm -ly vào tính từ: - Quick -quickly
- Kind - kindly
- Bad - badly
- Easy - easily
Trạng từ là từ dùng để bổ nghĩa cho động từ, tính từ, một trạng từ khác hay cho cả câu.
Vị trí: Trạng từ thường đứng trước từ hay mệnh đề mà nó cần bổ nghĩa. Nhưng cũng tùy trường hợp câu nói mà ngưới ta có thể đặt nó đứng sau hay cuối câu.
Trước động từ thường (nhất là các trạng từ chỉ tần suất: often, always, usually, seldom....) - VD: They often get up at 6am.
Giữa trợ động từ và động từ thường - VD: I have recently finished my homework.
- TĐT adv V
. Sau động từ "to be/seem/look"...và trước tính từ: "tobe/feel/look"... + adv + adj - Ex: She is very nice.
- Adv adj
Sau “too”: V(thường) + too + adv - VD: The teacher speaks too quickly.
Trước “enough” : V + adv + enough - VD: The teacher speaks slowly enough for us to understand.
5.6. Trong cấu trúc so....that: V + so + adv + that - VD: Jack drove so fast that he caused an accident.
. Đứng cuối câu - VD: The doctor told me to breathe in slowly.
. Trạng từ cũng thường đứng một mình ở đầu câu,hoặc giữa câu và cách các thành phần khác của câu bằng dấu phẩy(,) - VD: Last summer, I came back my home country
- My parents had gone to bed when I got home.
Trạng từ bổ nghĩa cho từ loại nào thì phải đứng gần từ loại ấy. Quy tắc này thường được gọi là Quy tắc "cận kề".
VD: She often says she visits her grandmother. (Often bổ nghĩa cho "says"). She says he often visits her grandmother. (Often bổ nghĩa cho "visits")
Trạng từ chỉ thời gian trong tình huống bình thường nên đặt nó ở cuối câu (như vậy rất khác với tiếng Việt).
VD: We visited our grandmother yesterday. I took the exams last week.
Trạng từ không được đặt/dùng giữa Động từ và Tân ngữ.
VD: He speaks English slowly. He speaks English very fluently.
Một khi có nhiều trạng từ trong một câu, vị trí của trạng từ nằm ở cuối câu sẽ có thứ tự ưu tiên như sau: [ Nơi chốn - Cách thức - Tần suất - Thời gian]