Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Lập dàn ý: Phân tích tâm trạng của người chinh phụ trong 8 câu thơ đầu của đoạn trích "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ"

2 Xem trả lời
Hỏi chi tiết
860
0
0
Hoàng Hà Chi
02/05/2019 22:42:08
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Đặng Trần Côn và dịch giả Đoàn thị Điểm: tên tuổi, con người, sự nghiệp văn chương
- Giới thiệu tác phẩm Chinh phụ ngâm (hoàn cảnh sáng tác) và đoạn trích tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (vị trí, nội dung đoạn trích).
II. Thân bài
1. 16 câu đầu: Tình cảm cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ.
a. Hành động lặp đi lặp lại một cách nhàm chán, vô vị.
- “Thầm reo từng bước”: Bước chân lặng lẽ dạo trên hiên vắng.
- “Rủ thác đòi phen”: Vào trong phòng cuốn rèm, buông rèm
→ Hành động lặp lại đi lặp lại một cách vô thức, thể hiện sự bần thần, bất định của người chinh phụ
- Chữ “vắng, thưa”: Không chỉ gợi sự vắng lặng của không gian mà còn cho thấy nỗi trống vắng trong lòng người người chinh phụ
b. Thao thức ngóng trông tin chồng
- Ban ngày:
+ Người chinh phụ gửi niềm hi vọng vào tiếng chim thước – loài chim khách báo tin lành.
+ Nhưng thực tế “thước chẳng mách tin”: Tin tức chồng vẫn bặt vô âm tín.
- Ban đêm:
+ Người chinh phụ thao thức cùng ngọn đèn hi vọng đèn biết tin tức về chồng, san xẻ nỗi lòng cùng nàng.
+ Thực tế: “Đèn chẳng biết” “lòng thiếp riêng bi thiết” Câu thơ có hình thức đặc biệt khẳng định rồi lại phủ định, ngọn đèn có biết cũng như không vì nó chỉ là vật vô tri không thể san sẻ nỗi lòng cùng người chinh phụ.
+ So sánh với bài ca dao “khăn thương nhớ ai”, bài ca dao cũng có xuất hiện hình ảnh ngọn đèn. Nếu “đèn” trong bài ca dao là tri âm tri kỉ với người phụ nữ thì ở đây ngọn “đèn” lay lắt lại cứa sâu thêm nỗi đau trong lòng người.
- Hình ảnh so sánh “hoa đèn” và “bóng người”.
+ “Hoa đèn” đầu bấc ngọn đèn, thực tế là than. Cũng giống như ngọn đèn cháy hết mình để rồi chỉ con hoa đèn tàn lụi, người phụ nữ đau đáu hết lòng chờ chồng nhưng cuối cùng nhận lại sự cô đơn, trống trải.
+ Liên hệ với nỗi cô đơn của Thúy Kiều sau khi từ biệt Thúc Sinh trở về với chiếc bóng năm canh:
“Người về chiếc bóng năm canh/Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi”
c. Cảm nhận khác thường của người chinh phụ về ngoại cảnh.
- “Gà gáy”, “sương”, “hòe”: Là những hình ảnh gắn với cuộc sống thôn quê bình dị, yên ả
- Từ láy “eo óc, phất phơ”: Cực tả vẻ hoang vu, ớn lạnh đến ghê rợn của cảnh vật.
→ Dưới con mắt trống trải cô đơn cả người chinh phụ, những cảnh vật vốn gắn với cuộc sống yên bình, êm ả nay trở nên khác thường, hoang vu, ớn lạnh. Đó là cách nói tả cảnh để ngụ tình.
d. Cảm nhận khác thường của người chinh phụ về thời gian.
- “Khắc giờ đằng đẵng”, “mối sầu dằng dặc”: Thể hiện sự dàn trải của nỗi nhớ miên man không dứt.
- Biện pháp so sánh kết hợp với các từ láy giàu giá trị gợi hình gợi cảm “dằng dặc, đằng đẵng” cho thấy sự cảm nhận khác thường về thời gian, mỗi phút mỗi giờ ngắn ngủi trôi qua mà nặng nề như một năm dài, thời gian càng dài mối sầu càng nặng nề hơn.
→ Câu thơ cực tả nỗi cô đơn tột cùng tột độ trong lòng người chinh phụ
e. Hoạt động gắng gượng duy trì nếp sống hằng ngày.
- Điệp từ “gượng”: nhấn mạnh sự cố gắng gò ép mình của người chinh phụ
- Mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm:
+ Đốt hương tìm sự thanh thản nhưng tình cảm lại mê man theo những suy nghĩ viển vông, khắc khoải, những dự cảm chẳng lành
+ Soi gương nhưng chỉ thấy hiện lên đó gương mặt đau khổ đầm đìa nước mắt.
+ Gượng gảy đàn sắt đàn cầm để ôn lại kỉ niệm vợ chồng nhưng lại lo lắng có điềm gở. Sự lo lắng không chỉ cho thấy nỗi cô đơn mà còn cho thấy niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.
⇒ Tiểu kết:
- Nội dung: Khắc họa tâm trạng cô đơn, lẻ loi, trống vắng của người phụ nữ, ẩn sau đó thái độ cảm thông, chia sẻ của tác giả đối với nỗi đau khổ của con người.
- Nghệ thuật:
+ Giọng thơ trầm buồn, khắc khoải, da diết, trầm lắng
+ Khắc họa nội tâm nhân vật tài tình, tinh tế thông qua hành động nhân vật, yếu tố ngoại cảnh, độc thoại nội tâm
+ Các biện pháp tu từ: So sánh, điệp từ, từ láy.
2. Nỗi nhớ nhung của người chinh phụ.
a. Ước muốn của người chinh phụ.
- “Gió đông”: Gió mùa xuân mang theo hơi ấm và sự sống
- “Non Yên”: Điển tích chỉ nơi biên ải xa xôi
- “Nghìn vàng”: Hình ảnh ẩn dụ cho tấm lòng của người chinh phụ (buồn tủi, cô đơn, lo lắng, trống vắng, hi vọng rồi lại thất vọng)
→ Với các hình ảnh ẩn dụ và điển tích đã cho thấy ước muốn của người chinh phụ gửi gắm niềm hi vọng, thương nhớ vào ngọn gió xuân mang đến nơi chiến trường xa xôi để người chinh phu thấu hiểu và trở về cùng nàng.
b. Nỗi nhớ của người chinh phụ
- Thủ pháp điệp liên hoàn “Non yên – non yên, trời – trời”: Nhấn mạnh khoảng cách xa xôi, trắc trở không gì có thể khỏa lấp, đồng thời cực tả nỗi nhớ vời vợi , đau đáu trong lòng người chinh phụ
- Từ láy “thăm thẳm, đau đáu”: Cực tả cung bậc của nỗi nhớ, thẳm thẳm là nỗi nhớ sâu, dai dẳng, triền miên, đáu đáu là nỗi nhớ gắn với nỗi đau, nỗi sầu.
→ Câu thơ ghi lại một cách tinh tế, cảm động sắc thái nỗi nhớ, nỗi nhớ mỗi lúc một tăng tiến, dồn nén trở thành nỗi đau xót xa.
→ Sự tinh tế, nhạy cảm, đồng điệu của tác giả.
c. Mối quan hệ giữa ngoại cảnh và tâm cảnh.
- “Cảnh buồn”, “người thiết tha lòng”: Cảnh và người đều gặp nhau ở nỗi buồn và niềm đau
- Cảnh vốn là vật vô tri nhưng tâm trạng của con người đã nhuốm sầu cảnh vật.
→ Thủ pháp tả cảnh ngụ tình, người chinh phụ đã hướng nỗi buồn ra ngoài cảnh vật khiến nó cũng trở nên não nề.
⇒ Tiểu kết.
- Nội dung: Khắc họa nỗi buồn, nỗi đau, nỗi nhớ của người chinh phụ, ẩn sau đó là sự đồng cảm, trân trọng của tác giả đối với số phận và phẩm hạnh người phụ nữ
- Nghệ thuật:
+ Sử dụng các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp liên hoàn, từ láy
+ Thủ pháp tả cảnh ngụ tình
+ Giọng điệu da diết, buồn thương
III. Kết bài
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
- Liên hệ với số phận của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến phải xa chồng vì chiến tranh phi nghĩa: Vũ Nương. Qua đó, phê phán chiến tranh phi nghĩa tước đi hạnh phúc người phụ nữ.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Quỳnh Anh Đỗ
03/05/2019 06:53:25
Dàn bài chi tiết
1. Mở bài
  • Giới thiệu về tác giả Đặng Trần Côn và đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ: Đặng Trần Côn là con người tài ba học giỏi và có tài văn chương. Đoạn trích này là một trong những đoạn hay và xúc động nhất của tác phẩm chinh phụ ngâm
  • Khát quát tâm trạng của người chinh phụ: Tâm trạng chủ đạo buồn sầu cô đơn nhung nhớ.
2. Thân bài
a. Nỗi cô đơn của người chinh phụ (8 câu đầu)
  • Cảnh ngộ: Chồng đi đánh trận, người chinh phụ phải ở nhà một mình.
  • Hành động:
    • “Gieo từng bước”: bước chân chậm rãi từng bước một
    • “Rủ thác đòi phen”: Buông xuống cuốn lên nhiều lần.
→ Hành động lặp đi lặp lại nhiều lần, không có mục đích
→ Tâm trạng bần thần, cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ.
  • Hình ảnh:
    • “Chim thước”: Loài chim báo tin lành. Người chinh phụ ngóng trông tin chồng thắng trận trở về, nhưng thươc chẳng mách tin → Sự ngóng trông đến vô vọng
  • “Ngọn đèn” “chẳng biết”: Gợi thời gian đêm khuya → Gợi sự cô đơn, khát vọng sum họp, không ai chia sẻ.
  • “Hoa đèn - bóng người”: Gợi sự trằn trọc, thao thức vì nhớ chồng, con người không còn sức sống. → Tâm trạng buồn sầu, nhớ nhung, ngóng trông vô vọng.
  • Lời độc thoại của nhân vật.
    • “Lòng thiếp riêng bi thiết”: Nỗi lòng bi thương, thảm thiết không nói lên lời
    • “Buồn rầu”: Buồn đau, cô đơn
    • “Khá thương”: Xót xa, đau đớn, bồn chồn
  • Nghệ thuật:
    • Đối: rủ - thác, ngoài - trong
    • Điệp ngữ bắc cầu: đèn biết chăng - đèn chẳng biết: Tâm trạng buồn triền miên, kéo dài.
    • Câu hỏi tu từ: Là lời than thở khắc khoải không yên
    • Những từ ngữ đặc tả tâm trạng: Bi thiết, buồn rầu, khá thương,... tô đậm tâm trạng nhân vật.
b. Nỗi sầu muộn triền miên của người chinh phụ (8 câu tiếp)
  • Cảnh vật
    • “Gà eo óc”, “năm trống”: Gợi âm thanh của sự lẻ loi, cô quạnh và thời gian ban đêm trống vắng → Người chinh phụ nhớ chồng thao thức suốt đêm
    • “Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”: Bóng cây hòe ngoài sân trong vườn ngắn rồi dài, dài lại ngắn nhàm chán không có sức sống. → Cảnh vật gợi sự cô quạnh, hoang vắng đến đáng sợ
  • Thời gian
    • “Khắc giờ đằng đẵng như niên”: Một giờ xa cách như một năm dài đằng đẵng. → Nỗi buồn kéo dài vô tận.
  • “Mối sầu”, “dằng dặc”, “miền biển xa”: Cụ thể hóa nỗi sầu, giúp người đọc cảm nhận được sự dàn trải của nó. → Tô đậm nỗi cô quạnh, sầu muộn dàn trải của người chinh phụ
  • Hành động.
    • Động từ “gượng”: gượng gạo, miễn cưỡng
    • “Hương gượng đốt”, “hồn đà mê mải”: Miễn cưỡng đốt hương tìm sự thanh thản nhưng lại mê man.
    • “Gương gượng soi”, “lệ lại châu chan”: Gượng gạo soi gương mà òa khóc
    • “Gượng gảy ngón đàn”: Khát khao hạnh phúc nhưng lại sợ điềm gở
  • Hình ảnh: “Sắt cầm, dây duyên, phím loan”: Biểu tượng của hạnh phúc lứa đôi nhưng lại gợi nỗi đau chia lìa
→ Người chinh phụ càng cố gắng giải tỏa thì tâm trạng càng cô đơn, tuyệt vọng, nỗi sầu muộn càng trở nên ám ảnh.
  • Nghệ thuật
    • Sử dụng các từ láy gợi hình gợi cảm: eo óc, phất phơ, đằng đẵng,...
    • Sử dụng các hình ảnh so sánh: lấy vật hữu hình để nói vật vô hình để cụ thể hóa nỗi sầu.
    • Điệp từ “gượng”: Khắc họa tâm trạng gượng gạo một cách ám ảnh
    • Hình ảnh ước lệ, tả cảnh ngụ tình.
c. Niềm thương nhớ chồng của người chinh phụ (8 câu cuối)
  • Không gian:
    • “Gió Đông, non Yên”: Hình ảnh ước lệ gợi hình ảnh người vợ phải mượn ngọn gió Đông mới có thể truyền tải được nỗi nhớ chồng.
    • “Đường lên bằng trời”: Xa vời dường như không có điểm cuối
→ Nhấn mạnh sự xa cách trùng khơi của người chinh phụ, thể hiện tình yêu và nỗi nhớ da diết của người chinh phụ.
  • Tính chất nỗi nhớ.
    • “Thăm thẳm”: Gợi độ dài của thời gian, độ rộng của không gian, độ sâu của nỗi nhớ.
    • “Đau đáu”: Trạng thái không yên lòng, quan tâm nhớ nhung mong đợi day dứt khôn nguôi.
→ Nỗi nhớ triền miên trong thời gian vô tận được cụ thể hóa bằng không gian xa vơi, khắc họa nỗi nhớ khắc khoải dằng dặc.
  • Tâm trạng:
    • “Cảnh buồn, thiết tha lòng”: Tả cảnh ngụ tình, cảnh buồn, lòng người đau xót, quặn thắt.
    • “Cành cây sương đượm”: Gợi sự buốt giá, lạnh lẽo
    • “Tiếng trùng mưa phun”: Sự ảo não, hoang vắng, nghe được cả tiếng côn trùng kêu rả rích.
→ Tâm trạng cô đơn, thổn thức, nỗi nhớ thương, khát khao được đồng cảm nhưng vô vọng.
  • Nghệ thuật.
    • Từ láy gợi hình gợi cảm: thăm thẳm, đau đáu, thiết tha
    • Hình ảnh ước lệ: gió đông, non Yên.
    • So sánh: “đường lên bằng trời”
    • Điệp từ: “nhớ”, “gửi”, “thăm thẳm”
    • Điệp ngữ bắc cầu: “non Yên –non Yên”, “bằng trời - trời thăm thẳm”.
    • Tả cảnh ngụ tình: “Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”.
d. Thái độ của tác giả trước tâm trạng của người chinh phụ
  • Thương xót, cảm thông trước tình cảnh cô đơn sầu muộn của người chinh phụ
  • Ngợi ca tấm lòng thủy chung, khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.
  • Lên án chiến tranh phong kiến đã gây ra cho con người bao đau khổ, mất mát
3. Kết bài
  • Khái quát lại tâm trạng của người chinh phụ
  • Thể hiện suy nghĩ của bản thân: Đồng cảm, thương xót cho người phụ nữ, trân trọng những vẻ đẹp phẩm chất của họ.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Đấu trường tri thức | Lazi Quiz Challenge +500k
Gửi câu hỏi
×