Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài hai chữ nước nhà

5 trả lời
Hỏi chi tiết
1.181
1
0
Nguyễn Thu Hiền
01/08/2017 01:26:31
Soạn bài hai chữ nước nhà của Trần Tuấn Khải
I. Đọc - hiểu văn bản
Câu 1. Em có nhận xét gì về giọng điệu đoạn thơ này ? Thể thơ truyền thống song thất lục bát đã góp phần vào việc thể hiện giọng điệu đó như thế nào ?
Bài thơ Hai chữ nước nhà sáng tác theo thể song thất lục bát. Tác dụng của thể thơ trong việc biểu hiện cảm xúc của bài thơ này là :
- Thể thơ song thất lục bát vốn là thể thơ cha ông chúng ta xưa dùng để viết ngâm khúc.
- Những vẫn trắc xô xát giữa câu, réo rắt, da diết, rất hợp để diễn đạt nỗi uất ức, nỗi căm giận, lời mắng nhiếc, tiếng thở than, sự nghĩ ngơi, nỗi u sầu…
- Tâm trạng xã hội khoảng 1926 uất ức, bi tráng, điệu lục bát du dương êm hòa không đủ, mà đòi hỏi điệu thơ như song thất lục bát để toát, để thoát, để xé nỗi niềm uất đè nặng tâm hồn ». (theo Xuân Diệu)
Câu 2. Đoạn thơ có thể chia làm 3 phần : 8 câu đầu, 20 câu tiếp theo và 8 câu cuối. Em hãy tìm hiểu ý chính từng phần.
Đoạn thơ có thể chia làm 3 phần : 8 câu đầu, 20 câu tiếp theo và 8 câu cuối, có những ý chính như sau :
Phần 1 : Tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn.
Phần 2 : Cảnh đất nước trong nỗi đau thương, tang tóc.
Phần 3 : Lời than về thế bất lực của người cah và lời trao gửi cho con.
Câu 3. Ở 8 câu đầu, hãy tìm và phân tích những chi tiết nghệ thuật biểu hiện các mặt :
- Bối cảnh không gian.
+ Cuộc chia li diễn ra ở nơi biên ải xa xôi, ảm đạm heo hút : « ải Bắc, mây sầu, gió thảm ».
+ Đây cũng là nơi tận cùng của đất nước để rồi người cha chia biệt vĩnh viễn với quê hương, với Tổ quốc mến yêu.
+ Tâm trạng ấy mang nặng màu tang tóc, thê lương và cảnh vật ấy lại càng như giục cơn sầu trong lòng người.
+ Sức gợi cảm là ở đó, cho nên dù từ ngữ có cũ mòn, ước lệ, nó vẫn tạo được không khí chung cho toàn bài.
- Hoàn cảnh éo le và tâm trạng của hai nhân vật cha và con :
+ Hoàn cảnh thật éo le :
++ Cha bị giải sang Tàu, không mong ngày trở lại.
++ Con muốn đi theo để phụng dưỡng cha già cho tròn đạo hiếu.
++ Nhưng cha dặn lòng khuyên con trở lại để lo tính việc trả thù nhà, đền nợ nước.
+ Cả hai cha con đều đau đớn đến tột cùng vì nước mất nhà tan, cha con li biệt… Bởi vậy máu và lệ hòa quyện là sự chân thực, sâu thẳm tận đáy lòng, không còn sự sáo mòn nào cả.
- Trong bối cảnh không gian và tâm trạng ấy, lời khuyên của người cha có ý nghĩa như thế nào ?
+ Lời khuyên răn, dặn dò có ý nghĩa như một lời trăng trối.
+ Nó thiêng liêng, xúc động khiến người nghe phải khắc cốt ghi tâm, bàn tay phải nắm chặt chuôi gươm, trái tim phải có nhịp đập mạnh hơn lúc nào hết.
Câu 4. Phân tích đoạn thơ thứ hai.
- Tâm sự yêu nước của tác giả thể hiện qua những tình cảm nào ?
Ở năm 20 đầu thế kỉ XX, hiện tình đất nước đang diễn ra rất đen tối. Một lũ « khác giống » tàn bạo đang gây nên biết bao « thảm họa xương rừng máu rộng » và cảnh « xiêu tán hao mòn ». Sức gợi cảm của bài thơ là ở những hình ảnh làm đau nhói, xé buốt con tim.
+ Tác giả đã nhập vai người trong cuộc : Đó là một nạn nhân đang đi vào cõi chết nhưng vẫn không quên kể tội ác quân xâm lược.
+ Tác giả nhập cuộc nên thể hiện cảm xúc chân thành với nỗi đau da diết làm xúc động tận đáy lòng người đọc.
Câu 5. Trong phần cuối đoạn thơ, người cha nói đến cái thế bất lực của mình và sự nghiệp tổ tông là để nhằm mục đích gì ?
Trong phần cuối đoạn thơ người cha nói đến cái thế bất lực của mình :
- Tuổi già sức yếu.
- Lỡ bước sa cơ.
- Đành chịu bó tay.
Nhằm mục đích kích thích, hun đúc các ý chí thay cha gánh vác việc non sông, đất nước.
Lời của người cha như tiếng kêu cứu, người con không thể thờ ơ vì sức nặng tình cảm cha con.
Câu 6. Nghệ thuật.
Bài thơ viết theo thể song thất lục bát, đem đến cho người đọc một sự xúc động sâu sắc. Trần Tuấn Khải đã sử dụng nhiều hình ảnh và từ ngữ có tính ước lệ, sáo mòn nhưng vẫn có sức truyền cảm mạnh mẽ.
« Điệu song thất lục bát vốn là thể cha ông chúng ta xưa dùng để viết ngâm kuhcs, những vần trắc (yên vận) xô xát giữa câu, réo rắt, da diết, rất hợp để diễn đạt nỗi uất ức, nỗi căm giận, lời mắng nhiếc, tiếng thở than, sự nghĩ ngợi, nỗi u sầu… Tâm trạng xã hội khoanrg1926 uất ức, bi tráng, điệu lục bát du dương êm hòa không đủ, mà đòi hỏi điệu thơ như song thất lục bát để thoát, để xé nỗi niềm uất đè nặng tâm hồn ». (Xuân Diệu)
Câu 7. Ý nghĩa.
Bài thơ Hai chữ nước nhà là những cảm xúc chân thành, mãnh liệt, vừa gợi tả tâm trạng khắc khoải, đau thương của nhân vật lịch sử, vừa « rung vào dây đàn yêu nước thương nòi của mọi lòng người ».
II. Luyện tập
Người ta nói thơ Trần Tuấn Khải sử dụng nhiều hình ảnh và từ ngữ có tính ước lệ, sáo mòn. Hãy tìm trong đoạn thơ này một số hình ảnh, từ ngữ như thế và cho biết tạo sao nó vấn có sức truyền cảm mạnh mẽ.
Trong bài thơ Hai chữ nước nhà, Trần Tuấn Khải đã sử dụng nhiều hình ảnh và từ ngữ có tính ước lệ, sáo mòn nhưng vẫn có sức truyền cảm mạnh mẽ.
Ví dụ : « Ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hỗ thét, chim kêu, hạt máu nóng, hồn nước, Hồng lạc vong quốc ».
Đây là những cảm xúc chân thành, mãnh liệt, vừa gợi tả tâm trạng khắc khoải, đau thương của nhân vật lịch sử, vừa « rung vào dây đàn yêu nước thương nòi của mọi lòng người ».

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
0
Phạm Văn Bắc
05/08/2017 01:29:20
HAI CHỮ NƯỚC NHÀ
(Trích - Trần Tuấn Khải)




I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Về tác giả:
Trần Tuấn Khải (1895-1983) bút hiệu á Nam, quê ở làng Quang Xán, xã Mĩ Hà, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định. Ông thường mượn những đề tài lịch sử hoặc những biểu tượng nghệ thuật để bộc lộ lòng yêu nước của đồng bào và bày tỏ khát vọng độc lập, tự do của mình.
Tác phẩm chính của Trần Tuấn Khải bao gồm các tập thơ: Duyên nợ phù sinh I, II; Bút quan hoài I, II; Với sơn hà I, II...
2. Về thể loại:
Song thất lục bát là thể thơ cách luật cổ điển thuần tuý của Việt Nam. Đơn vị cơ bản là một khổ thơ gồm hai câu bảy chữ và hai câu sáu tám tiếp theo. Nếu mở đầu bằng hai câu sáu tám trước thì gọi là lục bát gián thất. Trừ điểm sai biệt rất nhỏ này, lục bát gián thất hoàn toàn thống nhất với song thất lục bát về cội nguồn cũng như cách luật. Song thất lục bát, do đó, có thể được xem là một thuật ngữ chung.
Song thất lục bát được hình thành trên cơ sở tổ hợp thể thơ lục bát nhưng không phải với thể thất ngôn của Trung Quốc mà với lối thơ bảy tiếng vốn có của Việt Nam:
- "Bói ra ma quét nhà ra rác".
- "Được lòng ta, xót xa lòng người".
- "Giọt máu đào hơn ao nước lã".
(Tục ngữ)
- "Ăn, thì ăn cơm thừa canh cặn
Ăn, thì ăn môn sượng khoai sùng".
(Lục súc tranh công)
- "áo xông hương của chàng vắt mắc,
Đêm em nằm, em đắp lấy hơi
Gửi khăn, gửi túi, gửi lời,
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa".
(Ca dao)
Qua sự gia công dần dần của nhà văn, đến thế kỉ XVIII, song thất lục bát đã đạt đến mức hoàn thiện qua tác phẩm của Nguyễn Gia Thiều, và dịch phẩm của Đoàn Thị Điểm, Phan Huy Vịnh, v.v... Ngày nay song thất lục bát vẫn còn sức sống của nó. Trong Ba mươi năm đời ta có Đảng, Tố Hữu sử dụng thể thơ này khá thành công.
ở dạng hoàn chỉnh nhất, song thất lục bát tuân theo cách luật như sau. Về gieo vần: tiếng cuối câu bảy trên bắt vần trắc xuống tiếng thứ năm câu bảy dưới; tiếng cuối câu bảy dưới bắt vần bằng với tiếng cuối câu sáu; tiếng cuối câu sáu lại bắt vần bằng với tiếng thứ sáu câu tám; tiếng cuối câu tám lại bắt vần bằng với tiếng thứ ba, hoặc tiếng thứ năm của câu bảy đầu của khổ thơ sau. Như thế mỗi khổ thơ có một vần trắc và ba vần bằng. Trừ câu sáu chỉ có vần chân, ba câu kia vừa có vần chân vừa có vần lưng. Về phối thanh, thì tiếng thứ năm và tiếng thứ bảy của câu bảy trên nhất định phải bằng và trắc, câu bảy dưới thì ngược lại. Bằng trắc trong hai câu sáu tám giống như trong thơ lục bát. Về ngắt nhịp, thì hai câu bảy theo đúng như thơ bảy chữ Việt Nam, nghĩa là 3/4 hoặc 3/2/2. Hai câu sáu tám cũng linh hoạt như thơ lục bát.
[...] Cũng như lục bát, song thất lục bát đã cô kết được nhiều phẩm chất thẩm mĩ của tiếng Việt, nhất là về phương diện nhạc điệu... Nếu câu thơ lục bát có khả năng miêu tả và kể chuyện thích hợp với loại truyện, thì song thất lục bát lại giàu giá trị biểu cảm, nhiều sức biểu hiện những trạng thái tâm hồn và xúc cảm, thích hợp với các khúc ngâm dài” (Phương Lựu – Từ điển văn học, tập hai, 1984).
3. Về tác phẩm:
a) Thời quân Minh sang xâm lược nước ta, Nguyễn Phi Khanh, đại thần của triều đình, bố của Nguyễn Trãi bị chúng bắt đưa sang Trung Quốc. Nguyễn Trãi muốn đi theo để phụng dưỡng cha già nhưng Nguyễn Phi Khanh đã khuyên con ở lại để đền nợ nước, trả thù nhà. Đến biên giới thì hai cha con chia tay nhau. Nguyễn Trãi tìm đến gia nhập nghĩa quân Lam Sơn và sau đó, bằng ngòi bút của mình, đã đóng góp phần rất lớn trong việc đánh tan quân xâm lược, giải phóng đất nước.
b) Xúc cảm buồn đau được thể hiện bằng một giọng thơ thống thiết, lâm li. Thể thơ song thất lục bát rất thích hợp với cảm xúc và giọng điệu này. Hai câu bảy chữ như trào dâng, dồn dập. Hai câu lục bát da diết, chậm mà xoáy sâu, nhức nhối. Những thanh trắc ở câu bảy, hiệp vần ở hai câu lục bát làm tăng nhạc tính ở từng khổ thơ:
*Bối cảnh không gian biên ải được gợi ra ở 4 câu thơ đầu
- Từ điểm chia li này, người cha sẽ ra đi vĩnh viễn, vĩnh biệt tổ quốc, vĩnh biệt những người ruột thịt. Cảnh vật sầu thảm thê lương (ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu...) càng gợi buồn đau cho lòng người.
- Hoàn cảnh éo le và tâm trạng của nhân vật trữ tình (4 câu thơ tiếp): cha bị áp giải sang Tàu, một đi không trở lại, con muốn theo cha để làm tròn đạo hiếu nhưng thù nhà nợ nước còn đấy, cha đành dằn lòng khuyên con ở lại vì nghĩa lớn. Tâm trạng : đau đớn, xót xa vì chia li và cũng vì thù nhà nợ nước chưa trả.
Những câu thơ mở đầu đoạn có tác dụng tạo tiền đề, tâm thế. Trong không gian và tâm trạng chia li đau buồn như thế lời khuyên của người cha (thể hiện ở đoạn sau) có ý nghĩa như những lời trăng trối thiêng liêng.
* 20 câu thơ tiếp theo (phần 2) có sự kết hợp giữa tự sự (kể), miêu tả và biểu cảm. Những vần thơ thấm đẫm huyết lệ có sức lay động lớn
- Bốn câu, từ “Giống Hồng Lạc...” đến “...xưa nay kém gì !” : tác giả nhập vai vào người cha (Nguyễn Phi Khanh) để gợi nhắc cho con về niềm tự hào dân tộc.
- Tám câu tiếp, từ “Than vận nước...” đến “...dễ còn thương đâu !” gợi tả thực cảnh thương đau của đất nước khi bị xâm lăng. Lưu ý các hình ảnh : khói lửa bừng bừng, xương rừng máu sông, thành tung quách vỡ, bỏ vợ lìa con , xiêu tán hao mòn.
- Bốn câu tiếp, từ “Thảm vong quốc...” đến “...lầm than nỗi này !” trực tiếp thể hiện nỗi đau mất nước, xót xa trước cảnh “nòi giống lầm than”. Lưu ý những từ ngữ diễn tả cảm xúc : kể sao xiết kể, nhường xé tâm can, ngậm ngùi, khóc, than.
- Bốn câu, từ “Khói Nùng Lĩnh...” đến ...đàn sau đó mà?” : nỗi uất hận ngút trời thấm tràn sông núi, dày vò lòng người. Lưu ý các từ ngữ : xây khối uất, vật cơn sầu, càng nói càng đau, lấy ai tế độ. Người cha đang trở lại với bầu tâm sự muốn nhắn nhủ cùng con.
c) Phần cuối đoạn trích người cha nói đến tình thế bất lực của mình (tuổi già sức yếu, lỡ sa cơ), nhắc nhớ sự nghiệp của tổ tông (vì nước gian lao) để kích thích cái chí gánh vác giang sơn, đặt niềm tin, trao gửi cho con trả nợ nước, báo thù nhà.
d) Mượn xưa để nói nay, mượn người để nói ta vốn là thủ pháp có từ lâu đời trong truyền thống văn học. Trần Tuấn Khải lựa chọn chuyện chia li giữa hai cha con Nguyễn Phi Khanh và Nguyễn Trãi để gửi gắm tâm sự, nỗi đau mất nước nhằm khơi gợi tinh thần yêu nước thương nòi khi non sông đang bị giày xéo bởi gót giày thực dân. Bằng tình cảm sâu đậm, mãnh liệt, với một giọng điệu thống thiết, tác giả của Hai chữ nước nhà đã thực hiện bổn phận, sứ mệnh cao cả của người nghệ sĩ yêu nước. Thơ ông thôi thúc lòng người, khích lệ mọi người tranh đấu cho giang sơn độc lập, tự do.
II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
Bài thơ được viết theo thể song thất lục bát, trong đó có câu song thất có nhịp 2/2 và 4/4 cần tập đọc nhiều lần để thể hiện đúng nhịp thơ, giọng thơ. Hai câu song thất đọc nhịp ngắt dứt khoát, hai câu lục bát đọc chậm, dàn trải hơn để thể hiện những cảm xúc kín đáo sâu xa.

0
0
Nguyễn Thị Thương
05/04/2018 17:08:08

Soạn bài: Hai chữ nước nhà

Hướng dẫn soạn bài

Bố cục:

   - 8 câu thơ đầu : hoàn cảnh đất nước và tâm trạng chia li.

   - 20 câu tiếp : lời dặn dò của người cha.

   - Còn lại : giao phó trọng trách với non sông đất nước.

Câu 1 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

   Đoạn thơ trải giọng điệu buồn đau, thống thiết, lâm li. Thể thơ song thất lục bát phù hợp diễn tả tâm trạng. Hai câu bảy chữ trào dâng. Hai câu lục bát da diết, chậm mà xoáy sâu, nhức nhối.

Câu 2 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Bố cục đoạn thơ đã chia ở phần đầu.

Câu 3 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): 8 câu thơ đầu :

   - Bối cảnh không gian : vùng ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu,… càng gợi lên nỗi buồn đau.

   - Hoàn cảnh éo le và tâm trạng: cha bị áp giải sang Tàu, đi không trở lại, con muốn theo nhưng còn thù nhà nợ nước, cha đành khuyên con ở lại

   → Lời khuyên của người cha khi ấy như những lời trăng trối thiêng liêng, thấm thía vào ý chí tư tưởng người con.

Câu 4 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Đoạn thơ thứ 2 :

   - Tình yêu nước của tác giả thể hiện qua lòng tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc ; căm phẫn trước tội ác tàn bạo của kẻ thù ; nỗi đau quê hương bị tàn phá.

   - Sức gợi cảm của đoạn thơ : đoạn thơ sử dụng nhiều biện pháp tu từ, ẩn dụ đặc sắc, nhiều hình ảnh lớn lao, ngôn ngữ và giọng thơ thể hiện nỗi buồn sâu sắc.

Câu 5 (trang 163 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

   Phần cuối người cha nói lên thế bất lực của mình và sự nghiệp tổ tông để người con thấy được trọng trách lớn lao của mình với nợ nước, thù nhà.

Luyện tập

   Thơ Trần Tuấn Khải sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ có tính ước lệ, sáo mòn : mây sầu ảm đạm, gió thảm đìu hiu, tầm tã châu rơi, xương rừng máu sông, thảm vong quốc, lấy ai độ tế đàn sau, bờ cõi phân mao. Chúng vẫn có sức truyền cảm mạnh vì giọng văn chân thành đề cập đến những vấn đề lớn lao của đất nước.

0
0
Nguyễn Thị Nhài
05/04/2018 17:08:09

Soạn bài: Hai chữ nước nhà - Trần Tuấn Khải

Bố cục

Gồm 3 phần:

- Phần 1 (8 câu thơ đầu): Cảnh sầu thảm đất Bắc trời Nam khi giặc xâm lược

- Phần 2 ( 20 câu thơ tiếp): Tội ác của giặc Minh và tiếng khóc xót thương vận nước.

- Phần 3 ( 8 câu cuối): Lời căn dặn của cha về trách nhiệm với đất nước

Thể loại

Song thất lục bát

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

- Giọng điệu buồn bi thiết diễn tả nỗi đau nước mất nhà tan.

- Thể thơ song thất lục bát diễn đạt thích hợp cảm xúc, giọng điệu trầm buồn của bài thơ.

- Sự đan xen hai câu bảy chữ như trào dâng, dồn dập diễn tả nỗi uất ức, căm hờn

- Hai câu lục bát tha thiết, chậm dãi tạo độ sâu lắng, da diết

Câu 2 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

- Bố cục 3 phần

- 8 câu thơ đầu: Cảnh tượng buồn thảm của đất nước khi giặc xâm lược

- 20 câu thơ tiếp: Tội ác của giặc Minh và tiếng khóc than của tác giả.

- 8 câu cuối: Đặt trọng trách cứu nước lên vai đứa con.

Câu 3 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

- Bối cảnh không gian: cuộc chia ly diễn ra ở biên ải hoang vu, ảm đạm.

- Hoàn cảnh éo le: cuộc chia ly không có ngày về của người cha

- Người cha:

   + Đau xót mệnh nước, thương bản thân phải xa quê, thương đứa con.

   + Dặn con trở về giúp nước báo thù

   + Tâm trạng buồn đau nhuốm lên cảnh vật một màu ảm đạm.

- Tâm trạng người con:

   + Muốn theo phụng dưỡng cha, làm tròn đạo hiếu

   + Đau buồn khi tiễn biệt cha.

-> Tình cảnh éo le, sầu thảm của đất nước khi có giặc xâm lược. Dặn con đặt chữ ái quốc làm đầu.

Trong bối cảnh bi thảm, tâm trạng đau buồn trong buổi tiễn biệt càng làm cho lời phó thác của người cha trở nên thiêng liêng.

Câu 4 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Tâm sự yêu nước thể hiện qua những vần thơ thẫm đẫm huyết lệ tạo sức lay động mạnh mẽ.

- Bốn câu thơ đầu phần 2

   + Lời dặn dò đứa con thay mình trả thù nhà, đền nợ nước.

   + Nhắc đứa con nhớ về trang sử hào hùng, niềm tự hào của dân tộc

   + Lấy tấm gương hiệp nữ minh chứng cho việc hy sinh vì nghiệp lớn

- Tám câu thơ tiếp phần 2

   + Gợi tả cảnh đau thương, mù mịt của đất nước khi bị xâm lăng

   + Cảnh thê lương “xương rừng máu rộng”, “xiêu tán hao mòn”, “bốn phương khói lửa”

   + Tiếng khóc thương ai oán trước nạn đất nước diệt vong, người người li biệt

   + Nỗi đau xé tận tâm can của người đang đi vào cõi chết nhưng vẫn không quên tội ác kẻ thù

- Bốn câu thơ cuối đoạn 2:

   + Trực tiếp thể hiện nỗi đau mất nước, xót cảnh nòi giống lầm than

   + Nỗi uất hận trước tội ác của kẻ thù

- Sức gợi cảm nằm ở:

   + Những hình ảnh chia lìa, tang tóc làm đau buốt tâm can.

   + Tâm trạng uất hận,đau xót lên đến đỉnh điểm trước tội ác của giặc

   + Nỗi lòng thương xót, cảm xúc chân thành của tác giả tạo sức lay động.

Câu 5 (trang 163 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

- Nỗi bất lực của người cha : tuổi cao, sức yếu, lỡ sa cơ, thân tàn

- Nhắc sự nghiệp của tổ tông: vì nước gian lao

-> Đặt niềm tin và khích lệ ý chí trả nợ nước, báo thù nhà của đứa con. Người cha giao trọng trách gánh vác cho đứa con.

Luyện tập

Người ta nói thơ Trần Tuấn Khải vẫn sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ có tính sáo mòn ước lệ. Hãy tìm trong đoạn thơ này một số hình ảnh, từ ngữ như thế và cho biết tại sao nó có sức truyền cảm mạnh mẽ.

- Những hình ảnh mang tính ước lệ, sáo mòn: mây sầu, gió thảm, hổ thét chim kêu, máu nóng, hồn nước, đất khóc, giời than, thân lươn…

-> có sức lay động vì gợi đúng thực trạng đất nước buổi lâm nguy.

Nhấn mạnh tâm trạng bi tráng của nhân vật lịch sử, khích lệ tinh thần yêu nước.

Nội dung chính

Hai chữ nước nhà mượn câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm để bộc lộ cảm xúc, khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào.

0
0
Phạm Minh Trí
07/04/2018 11:19:24

Soạn bài: Hai chữ nước nhà - Trần Tuấn Khải

Bố cục

Gồm 3 phần:

- Phần 1 (8 câu thơ đầu): Cảnh sầu thảm đất Bắc trời Nam khi giặc xâm lược

- Phần 2 ( 20 câu thơ tiếp): Tội ác của giặc Minh và tiếng khóc xót thương vận nước.

- Phần 3 ( 8 câu cuối): Lời căn dặn của cha về trách nhiệm với đất nước

Thể loại

Song thất lục bát

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

- Giọng điệu buồn bi thiết diễn tả nỗi đau nước mất nhà tan.

- Thể thơ song thất lục bát diễn đạt thích hợp cảm xúc, giọng điệu trầm buồn của bài thơ.

- Sự đan xen hai câu bảy chữ như trào dâng, dồn dập diễn tả nỗi uất ức, căm hờn

- Hai câu lục bát tha thiết, chậm dãi tạo độ sâu lắng, da diết

Câu 2 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

- Bố cục 3 phần

- 8 câu thơ đầu: Cảnh tượng buồn thảm của đất nước khi giặc xâm lược

- 20 câu thơ tiếp: Tội ác của giặc Minh và tiếng khóc than của tác giả.

- 8 câu cuối: Đặt trọng trách cứu nước lên vai đứa con.

Câu 3 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

- Bối cảnh không gian: cuộc chia ly diễn ra ở biên ải hoang vu, ảm đạm.

- Hoàn cảnh éo le: cuộc chia ly không có ngày về của người cha

- Người cha:

   + Đau xót mệnh nước, thương bản thân phải xa quê, thương đứa con.

   + Dặn con trở về giúp nước báo thù

   + Tâm trạng buồn đau nhuốm lên cảnh vật một màu ảm đạm.

- Tâm trạng người con:

   + Muốn theo phụng dưỡng cha, làm tròn đạo hiếu

   + Đau buồn khi tiễn biệt cha.

-> Tình cảnh éo le, sầu thảm của đất nước khi có giặc xâm lược. Dặn con đặt chữ ái quốc làm đầu.

Trong bối cảnh bi thảm, tâm trạng đau buồn trong buổi tiễn biệt càng làm cho lời phó thác của người cha trở nên thiêng liêng.

Câu 4 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Tâm sự yêu nước thể hiện qua những vần thơ thẫm đẫm huyết lệ tạo sức lay động mạnh mẽ.

- Bốn câu thơ đầu phần 2

   + Lời dặn dò đứa con thay mình trả thù nhà, đền nợ nước.

   + Nhắc đứa con nhớ về trang sử hào hùng, niềm tự hào của dân tộc

   + Lấy tấm gương hiệp nữ minh chứng cho việc hy sinh vì nghiệp lớn

- Tám câu thơ tiếp phần 2

   + Gợi tả cảnh đau thương, mù mịt của đất nước khi bị xâm lăng

   + Cảnh thê lương “xương rừng máu rộng”, “xiêu tán hao mòn”, “bốn phương khói lửa”

   + Tiếng khóc thương ai oán trước nạn đất nước diệt vong, người người li biệt

   + Nỗi đau xé tận tâm can của người đang đi vào cõi chết nhưng vẫn không quên tội ác kẻ thù

- Bốn câu thơ cuối đoạn 2:

   + Trực tiếp thể hiện nỗi đau mất nước, xót cảnh nòi giống lầm than

   + Nỗi uất hận trước tội ác của kẻ thù

- Sức gợi cảm nằm ở:

   + Những hình ảnh chia lìa, tang tóc làm đau buốt tâm can.

   + Tâm trạng uất hận,đau xót lên đến đỉnh điểm trước tội ác của giặc

   + Nỗi lòng thương xót, cảm xúc chân thành của tác giả tạo sức lay động.

Câu 5 (trang 163 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

- Nỗi bất lực của người cha : tuổi cao, sức yếu, lỡ sa cơ, thân tàn

- Nhắc sự nghiệp của tổ tông: vì nước gian lao

-> Đặt niềm tin và khích lệ ý chí trả nợ nước, báo thù nhà của đứa con. Người cha giao trọng trách gánh vác cho đứa con.

Luyện tập

Người ta nói thơ Trần Tuấn Khải vẫn sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ có tính sáo mòn ước lệ. Hãy tìm trong đoạn thơ này một số hình ảnh, từ ngữ như thế và cho biết tại sao nó có sức truyền cảm mạnh mẽ.

- Những hình ảnh mang tính ước lệ, sáo mòn: mây sầu, gió thảm, hổ thét chim kêu, máu nóng, hồn nước, đất khóc, giời than, thân lươn…

-> có sức lay động vì gợi đúng thực trạng đất nước buổi lâm nguy.

Nhấn mạnh tâm trạng bi tráng của nhân vật lịch sử, khích lệ tinh thần yêu nước.

Nội dung chính

Hai chữ nước nhà mượn câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm để bộc lộ cảm xúc, khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư