LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài ôn tập văn học dân gian Việt Nam

3 trả lời
Hỏi chi tiết
6.339
8
5
Đặng Bảo Trâm
01/08/2017 03:03:22
Soạn bài ôn tập văn học dân gian Việt Nam
I. Nội dung ôn tập
Câu 1. Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (minh họa bằng các tác phẩm, đoạn trích đã học).
Gợi ý:
- Văn học dân gian có các đặc trưng cơ bản sau:
+ Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.
+ Được sáng tác tập thể.
Những đặc trưng đó là tiêu chí để phân biệt văn học dân gian với văn học viết.
Câu 2. Hệ thống thể loại của văn học dân gian gồm có:
(1) Thần thoại
(2) Sử thi
(3) Truyền thuyết
(4) Truyện cổ tích
(5) Truyện ngụ ngôn
(6) Truyện cười
(7) Tục ngữ
(8) Câu đố
(9) Ca dao
(10) Vè
(11) Truyện thơ
(12) Chèo
Đặc trưng của từng thể loại:
Học sinh đọc lại các phần Tiểu dẫn của mỗi bài học để tự làm.
Truyện dân gian
Câu nói dân gian
Thơ ca dân gian
Sân khấu dân gian
Thần thoại; sử thi; truyền thuyết; truyện cổ tích; truyện ngụ ngôn; truyện cười; truyện thơ.
Tục ngữ
Câu đố
Ca dao

Chèo
Tuồng dân gian

Câu 3. Từ các truyện dân gian (hoặc các đoạn trích) đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại.
Thể loại Mục đích sáng tác Hình thức lưu truyền Nội dung phản ánh Kiểu nhân vật chính Đặc điểm nghệ thuật
Sử thi (anh hùng) Phản ánh cuộc sống và ước mơ phát triển cộng đồng của người dân Tây Nguyên xưa. Hát – kể Xã hội Tây Nguyên cổ đại trong thời kì công xã thị tộc. Người anh hùng kì vĩ, người tù trưởng hùng mạnh (Đăm Săn) Sử dụng biện pháp so sánh, phóng đại, điệp từ, xây dựng hình tượng nhân vật hào dùng, kì vĩ.
Truyền thuyết Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử Kể - diễn xướng Kể về các sự kiện lịch sử, các nhân vật lịch sử có thật nhưng nội dung đã được khúc xạ qua lăng kính chủ quan. Nhân vật lịch sử được truyền hóa (An Dương Vương, Mị Châu và Trọng Thủy…) Từ cái lõi lịch sử mà hư cấu thành câu chuyện mang nhiều yếu tố hoang đường, kì ảo.
Truyện cổ tích Thể hiện ước mơ, nguyện vọng của nhân dân trong xã hội có giai cấp: chính nghĩa thắng gian tà. Kể Xung đột, đấu tranh giữa thiện và ác, giữa chính nghĩa với gian tà. Người mồ côi, người bất hạnh, người lao động nghèo khổ, người tài giỏi… Truyện hoàn toàn hư cấu. Nhân vật chính trường có cuộc đời giống nhau, trải qua ba chặng đường trong cuộc đời.
Truyện cười Mua vui, giải trí, châm biếm, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội, tố cáo giai cấp thống trị. Kể Những điều trái tự nhiên, những thói hư tật xấu, các tệ nạn xã hội. Kiểu nhân vật có thói hư tật xấu (học trò giấu dốt, trọc phú tham lam…) Truyện ngắn gọn, tình huống bất ngờ, kết thúc đột ngột để gây cười.
Câu 4.
a. Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội cũ. Thân phận của họ bị phụ thuộc vào những người khác trong xã hội. Họ không thể tự định đoạt hạnh phúc của mình, những giá trị tốt đẹp của họ không được người khác biết đến. Để nói về thân phận của mình, họ được dùng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ. Hình ảnh so sánh, ẩn dụ ấy thường xuất hiện sau cấu trúc “Thân em như…”.
Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến tình yêu, sự thủy chung, nỗi nhớ nhung, ước mong được gặp nhau của tình yêu đôi lứa…
Những tình cảm đó thường được biểu hiện thông qua các hình ảnh như tấm khăn, ngọn đèn, cái cầu, con thuyền, bến nước, gừng cay – muối mặn…
Ca dao hài hước gôm hai mảng, một là tiếng cười tự trào thể hiện niềm yêu đời, lạc quan của người nông dân; hai là tiếng cười châm biếm, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. Tiếng cười tự trào là tiếng cười lạc quan trước hoàn cảnh của bản thân, còn tiếng cười phê phán là tiếng cười nhằm vào những thói hư tật xấu trong xã hội.
b. Nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao là ẩn dụ, hoán dụ, so sánh, phóng đại, đối lập…
Học sinh tự tìm dẫn chứng để minh họa cho những điều đã nói ở trên.
II. Bài tập vận dung
Bài 1. Hoc sinh tìm các thủ pháp nghệ thuật được sử dụng trong ba đoạn văn sau.
1. Từ “Đăm Săn rung khiên múa… trúng một cái chão cột trâu’’.
2. “Thế là Đăn Săn lại múa… cũng không thủ’’.
3. “Vì vậy, danh vang đến thần… từ trong bụng mẹ’’.
So sánh:
- Chàng múa trên cao, gió như bão.
- Chàng múa dưới thấp, gió như lốc.
- Đôi mắt long lanh như mắt chin ghếch ăn hoa tre.
- Bắp chan chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực, hơi thở chàng ầm ầm tựa sấm dậy.
Phóng đại:
- Một lần xốc tới, chàng vượt đồi tranh
- Một lần xốc tới nữa, chàng vượt một đồi lồ ô.
- Chòi lẫm đổ lăn lốc. Cây cối chết trụi.
- Khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung.
- Chàng năm sấp thì gãy rầm sàn, chàng nằm ngửa thì gãy xà dọc.
Trùng điệp: “Một lần… Một lần….”; “Chàng múa trên cao… Chàng múa dưới thấp…”.
Nên hiệu quả nghệ thuật khi sử dụng các thủ pháp đó: đề cao vẻ đẹp của người anh hùng sử thu, một vẻ đẹp kì vĩ trong một khung cảnh hoành tráng.
Bài 2. Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu – Trọng Thủy trong truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu.
Cốt lõi lịch sử
Bi kịch được hư cấu
Những chi tiết hoang đường, kì ảo
Kết cục của bi kịch
Bài học rút ra
Nước Âu Lạc thời An Dương Vương có thành cao, hào sâu.
Cuộc xung đột giữa An Dương Vương và Triệu Đà thời kì Âu Lạc và kết quả là Triệu Đà đã chiếm được đất nước Âu Lạc.
Bi kịch tình yêu giữa Mị Châu và Trọng Thủy (lông vào bi kịch gia đình, quốc gia).
Thần Rùa Vàng; lẫy nỏ thần; chi tiết ngọc trai – giếng nước; Rùa Vàng rẽ nước đưa An Dương Vương xuống biển.
Mất nước, các nhân vật chính chết.
Phải luôn luôn đề cao cảnh giác trong việc giữ nước.


Bài 3. Gợi ý
- Giai đoạn đầu (lúc ở nhà): Tấm yếu đuối, thụ động. Lúc gặp khó khăn chỉ biết khóc và trông chờ vào sự giúp đỡ của thần linh.
- Giai đoạn sau (lúc đã ra ngoài xã hội): Tấm kiên quyết đấu tranh để giành lại cuộc sống và hạnh phúc. Bụt không xuất hiện nữa mà tự Tấm tranh đấu. Điều này thể hiện qua những lần hóa thân của Tấm, những lời Tấm nói với Cám khi Tấm là chim vàng anh và khung cửi.
Học sinh cũng nên lí giải hành động trả thù của Tấm để thấy mâu thuẫn của Tấm và Cám về sau này đã trở thành mâu thuẫn của vấn đề sinh tồn. Đó là tiến trình trỗi dậy hợp lí của con người khi bị vùi dập, đè nén, áp bức. Chính sự tiến triển hợp lí trong tính cách và hành động của Tấm làm cho câu chuyện hấp dẫn, thuyết phục và tạo được sự đồng cảm trong nhân dân.
Bài 4.
Tên truyện
Đối tượng cười (cười ai)
Nội dung cười (cười cái gì)
Tình huống gây cười
Cao trào để tiếng cười “òa’’ ra
Tam đại con gà
Thầy đồ dốt hay nói chữ.
Sự giấu dốt của một số người trong xã hội.
Không nhìn ra được chữ “kê’’ và tìm mọi cách để che giấu điều đó.
Khi thầy đồ thanh minh với chủ nhà “Dủ dỉ là con dù dì…’’
Nhưng nó phải bằng hai mày
Thầy lí và Cải
Tấn bi hài kịch của việc hối lộ và ăn hối lộ
Cải đã đút tiền mà vẫn bị xử đánh.
Khi thầy lí nói: “[….] nhưng nó phải bằng hai mày’’.

Bài 5.
Cấu trúc “Thân em như…”:
“Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày’’
“Thân em như cá trong lờ
Hết phương vùng vẫy không biết nhờ nơi đâu’’
“Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân’’
‘’Thân em như quả xoài trên cây
Gió đông gió tây nó nam gió bắc
Nó đánh lúc la lúc lắc trên cành
Một mai rụng xuống biết vào tay ai?’’
“Thân em như hạt cau khô
Kẻ thanh tham mỏng, người khô tham dày’’.
- Cấu trúc “Chiều chiều…”
“Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều”.
“Chiều chiều mây phủ Sơn Trà
Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm’’.
“Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng”.
Bài 6. Bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương có sử dụng hình ảnh trầu – cau là chất liệu của ca dao; các bài thơ của Nguyễn Bính cũng sử dụng rất nhiều chất liệu của ca dao; trong Truyện Kiều, Nguyễn Du có sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ lấy từ chất liệu ca dao (ví dụ như: Truyện Kiều: “Thiếp như hoa đã lìa cành / Chàng như con bướm lượn vành mà chơi”. Ca dao: “Ai làm cho bướm lìa hoa / Cho con chim xanh nỡ bay qua vườn hồng”).

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
CenaZero♡
05/04/2018 17:08:11

Soạn bài: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam

Nội dung ôn tập

Câu 1 (trang 100 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:

   - Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng

   - Là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể

   - Gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng

* Lưu ý: Xem kĩ kiến thức ở bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam

Câu 2 (trang 100 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

   - Văn học dân gian gồm những thể loại: thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.

   - Những đặc trưng chủ yếu của các thể loại: sử thi (sử thi anh hùng), truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ

        + Sử thi: có quy mô lớn, ngôn ngữ có vần, nhịp, hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng, kể về biến cố lớn trong cộng đồng dân cư cổ đại.

        + Truyền thuyết: kể về sự kiện và nhân vật lịch sử, có xu hướng lí tưởng hóa, thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh vinh những người có công với nước. Bên cạnh đó vừa đề cao, vừa phê phán nhân vật lịch sử.

        + Truyện cổ tích: là tác phẩm hư cấu có chủ định, kể về con người bình thường nhằm thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân

        + Truyện cười: ngắn,kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, nhằm mục đích giải trí, phê phán

        + Ca dao: kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, diễn tả thế giới nội tâm con người

        + Truyện thơ: thơ phản ánh số phân và khất vọng con người

        + Chèo: là kịch dân gian, ca ngợi cái tốt đẹp, phê phán, đả kích cái xấu trong xã hội

   - Bảng tổng hợp:

Truyện dân gian Câu nói dân gian Thơ ca dân gian Sân khấu dân gian
Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơ Tục ngữ, Câu đố Ca dao, Vè ChèoTuồng dân gian

Câu 3 (trang 100 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Thể loại Mục đích sáng tác Hình thức lưu truyền Nội dung phản ánh Kiểu nhân vật Đặc điểm nghệ thuật
Sử thi (anh hùng) Ghi lại cuộc sống và ước mơ phát triển cộng đồng của người dân Tây Nguyên xưa Hát - kể Xã hội Tây Nguyên thời cổ đại đang ở giai đoạn tiền giai cấp, tiền dân tộc Người anh hùng sử thi có tầm vóc, sức mạnh và sự tài trí. Sử dụng biện pháp so sánh, phóng đại, trùng điệp tạo nên những hình tượng hoành tráng, hào hùng
Truyền thuyết Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử Kể - diễn xướng (lễ hội) Kể về các sự kiện lịch sử và các nhân vật lịch sử có thật được tái hiện qua một cốt truyện hư cấu Nhân vật lịch sử được truyền thuyết hóa. Từ cái lõi lịch sử có thật hư cấu thành câu chuyện mang những yếu tố hoang đường, kì ảo, thể hiện cái nhìn, thái độ của nhân dân.
Truyện cổ tích Thể hiện ước mơ của nhân dân trong xã hội có giai cấp: chính nghĩa thắng gian tà Kể Xung đột xã hội, cuộc đấu tranh giữa thiện – ác, tốt – xấu Người con riêng, người con út, người nghèo, mụ dì ghẻ, phú ông, … Truyện hoàn toàn hư cấu, không có thật. Kết cấu theo đường thẳng, nhân vật chính trải qua ba chặng trong cuộc đời
Truyện cười Mua vui giải trí; châm biếm, phê phán xã hội (giáo dục trong nội bộ nhân dân và lên án, tố cáo giai cấp thống trị) Kể Những điều trái tự nhiên, những thói hư tật xấu đáng cười trong xã hội Nhân vật là những người có thói hư tật xấu, những hủ tục… trong cuộc sống. Truyện ngắn gọn, tạo tình huống bất ngờ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc đột ngột để gây cười

Câu 4 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

a. Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội cũ. Thân phận của họ bị phụ thuộc vào những người khác trong xã hội, không thể tự định đoạt hạnh phúc của mình, những giá trị tốt đẹp của họ không được người khác khẳng định. Hình ảnh so sánh, ẩn dụ miêu tả phẩm chất, giá trị của họ thường xuất hiện sau cấu trúc "Thân em như…".

   - Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến tình yêu, sự thủy chung, nỗi nhớ nhung, ước mong được gặp nhau của tình yêu đôi lứa…

   - Những tình cảm đó thường được biểu hiện thông qua các hình ảnh như tấm khăn, ngọn đèn, cái cầu, con thuyền, bến nước, gừng cay – muối mặn…

   - Ca dao hài hước gồm hai mảng, một là tiếng cười tự trào thể hiện niềm yêu đời, lạc quan của người nông dân; hai là tiếng cười châm biếm, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. Tiếng cười tự trào là tiếng cười lạc quan trước hoàn cảnh của bản thân, còn tiếng cười phê phán là tiếng cười nhằm vào những thói hư tật xấu trong xã hội.

b. Các biện pháp nghệ thuật thường sử dụng trong ca dao:

   - Thường lặp lại các mô thức mở đầu: thân em, em như, cô kia, ước gì,...

   - Sử dụng nhiều các mô típ biểu tượng: gừng cay - muối mặn, con đò, bến đợi, ngọn đèn, tấm khăn, cái cầu,...

   - Sử dụng phổ biến các biện pháp so sánh, ẩn dụ, cường điệu, tương phản đối lập.

   - Sử dụng các thể thơ quen thuộc của dân gian (chủ yếu là lục bát).

   - Ngôn ngữ mang tính chất lời ăn tiếng nói hàng ngày, tuy rất đời thường nhưng mang nhiều hàm nghĩa sâu sắc...

II. BÀI TẬP VẬN DỤNG

Câu 1 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

   - Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng sử thi là:

       + So sánh: “chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc”, “Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực...”, “Cả một vùng nhão ra như nước”, “bè bạn như nêm như xếp”…

       + Phóng đại: “Một lần xốc tới, chàng vợt một đồi tranh”, “khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung”

       + Thủ pháp trùng điệp: Nằm ở nội dung của các câu văn và ở cả cách thức thể hiện. Các hành động, cũng như đặc điểm của Đam Săn đều được luyến láy nhiều lần nhằm tạo nên sự kì vĩ, lớn lao.

   - Vẻ đẹp của người anh hùng sử thi đã được lí tưởng hóa: mang một vẻ đẹp kì vĩ trong một khung cảnh hoành tráng

Câu 2 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Cái lõi sự thật lịch sử Bi kịch được hư cấu Những chi tiết hoang đường, kì ảo Kết cục của bi kịch Bài học rút ra
Cuộc xung đột An Dương Vương – Triệu Đà thời Âu Lạc Bi kịch tình yêu (lồng vào bi kịch gia đình, quốc gia) Thần Kim Quy; lẫy nỏ thần, ngọc trai – giếng nước; Rùa Vàng rẽ nước dẫn An Dương Vương xuống biển

Mất tất cả

-Tình yêu

-Gia đình

-Đất nước

Cảnh giác giữ nước, không chủ quan như An Dương Vương, không nhẹ dạ, cả tin như Mị Châu

Câu 3 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Sự chuyển biến hình tượng của nhân vật Tấm:

   - Ở giai đoạn đầu, Tấm thụ động, yếu đuối, thường chỉ khóc không biết làm gì (lúc mất giỏ cá, lúc mất con bống, lúc bị bắt ngồi nhặt thóc...). Ở giai đoạn này, Tấm chỉ biết trông đợi vào sự giúp đỡ của bên ngoài (ông Bụt).

   - Nhưng đến giai đoạn sau, Tấm đã kiên quyết đấu tranh để giành lại cuộc sống, giành lại hạnh phúc (chim vàng anh, chiếc khung cửi đều lên tiếng dọa Cám và kết thúc truyện, Tấm đã buộc mẹ con Cám phải nhận một kết cục xứng đáng với tội ác của mình). Ở giai đoạn này, tuy Tấm nhiều lần hóa thân nhưng nhân vật Bụt đã không còn xuất hiện. Thay vào đó, Tấm đã chủ động hơn trong những hành động của mình.

   - Có thể nói, sở dĩ có sự phát triển về tính cách như vậy là vì ban đầu, Tấm chưa ý thức được thân phận của mình, mâu thuẫn chưa tới mức căng thẳng và quyết liệt. Hơn nữa, Tấm lại có sự giúp đỡ của nhân vật thần kì nên Tấm còn thụ động. Ở giai đoạn sau, mâu thuẫn bắt đầu quyết liệt đẩy Tấm vào thế phải đấu tranh để giành lại cuộc sống và hạnh phúc của mình. Sự phát triển tính cách của nhân vật Tấm cũng cho thấy sức sống bất diệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch. Nó là sự chiến thắng của cái thiện trước cái ác trong cuộc sống.

Câu 4 (trang 102 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Tên truyện Đối tượng cười (Cười ai?) Nội dung cười (Cười cái gì?) Tình huống gây cười Cao trào để tiếng cười “òa” ra
Tam đại con gà Anh học trò “dốt hay nói chữ” Sự giấu dốt của con người Luống cuống khi không biết chữ kê Khi anh học trò nói câu: “Dủ dỉ là chị con công,…”
Nhưng nó phải bằng hai mày Thầy lí, Cải (và Ngô) Tấn bi hài kịch của việc hối lộ và ăn hối lộ Đã đút lót tiền hối lộ mà vẫn bị đánh (Cải) Khi thầy lí nói: “(…) nhưng nó ại phải … bằng hai mày!”

Câu 5 (trang 102 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

a. – Cấu trúc “Thân em như …”

       "Thân em như hạt mưa sa

    Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày"

       "Thân em như cá trong lờ

    Hết phương vùng vẫy không biết nhờ nơi đâu"

       "Thân em như giếng giữa đàng

    Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân"

   "Thân em như quả xoài trên cây

   Gió đông gió tây nó nam gió bắc

   Nó đánh lúc la lúc lắc trên cành

   Một mai rụng xuống biết vào tay ai?"

       "Thân em như hạt cau khô

    Kẻ thanh tham mỏng, người khô tham dày".

   - Cấu trúc “Chiều chiều …”

       “Chiều chiều ra đứng ngõ sau

    Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều”.

       “Chiều chiều mây phủ Sơn Trà

    Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm”.

       “Chiều chiều lại nhớ chiều chiều

    Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng”.

   - Mở đầu các bài ca dao theo cách lặp lại như vậy có tác dụng: tăng màu sắc gợi cảm cho người đọc.

b. Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao: tấm lụa đào, củ ấu gai, tấm khăn, ngọn đèn, trăng, sao, mặt trời,…

   Người bình dân thường lấy các hình ảnh đó trong cuộc sống đời thường, trong thiên nhiên, vũ trụ nâng lên thành hình ảnh ẩn dụ nên dễ cảm nhận, đem đến hiệu quả nghệ thuật cao đối với người thưởng thức.

c. Một số câu ca dao nói về:

   - Chiếc khăn, chiếc áo:

       “Em về, anh mượn khăn tay

    Gói câu tình nghĩa, lâu ngày sợ quên.”

       “Ước gì anh hoá ra hoa

    Để em nâng lấy rồi mà cài khăn.”

   “Hôm qua tát nước đầu đình

   bỏ quên cái áo trên cành hoa sen

   Em được thì cho anh xin

   Hay là em để làm tin trong nhà

   Áo anh sứt chỉ đường tà

   Vợ anh chưa có, mẹ già chưa khâu.”

       “Áo anh sứt chỉ đã lâu

    Mai mượn cô ấy về khâu cho cùng.”

    - Nỗi nhớ của những đôi lứ đang yêu:

       “Nhớ ai bổi hổi bồi hồi

    Như đứng đống lửa, như ngồi đống than.”

       “Mình về mình nhớ ta chăng ?

    Ta về ta nhớ hàm răng mình cười

       Năm quan mua lấy miệng cười

    Mười quan chẳng tiếc, tiếc người răng đen.”

    - Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn:

       “Thuyền ơi có nhớ bến không ?

    Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.”

       “Cây đa cũ, bến đò xưa

    Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ.”

       “Tay nâng chén muối đĩa gừng

    Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.”

d. Ca dao hài hước mang lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống:

       “Bà già đi chợ cầu Đông

    Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng

       Thầy bói gieo quẻ nói rằng

    Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn.”

       “Cái cò là cái cò kì

    Ăn cơm nhà dì, uống nước nhà cô

       Đêm nằm thì ngáy o o

    Chửa đi đến chợ đã lo ăn quà.”

Câu 6 (trang 102 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

   Bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương có sử dụng hình ảnh trầu – cau là chất liệu của ca dao; các bài thơ của Nguyễn Bính cũng sử dụng rất nhiều chất liệu của ca dao; trong Truyện Kiều, Nguyễn Du có sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ lấy từ chất liệu ca dao (ví dụ như: Truyện Kiều: "Thiếp như hoa đã lìa cành / Chàng như con bướm lượn vành mà chơi". Ca dao: "Ai làm cho bướm lìa hoa / Cho con chim xanh nỡ bay qua vườn hồng").

0
0
CenaZero♡
05/04/2018 17:08:12

Soạn bài: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam

I. Nội dung ôn tập

Câu 1: Các đặc trưng của văn học dân gian

Mời bạn xem chi tiết trong bài: Khái quát văn học dân gian Việt Nam

Câu 2:

a. Văn học dân gian Việt Nam gồm những thể loại chính như: thần thoại, sử thi dân gian, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, tục ngữ, câu đố, ca dao – dân ca, vè, truyện thơ, các thể loại sân khấu (chèo, tuồng, múa rối, các trò diễn mang tích truyện).

b. Những đặc trưng chủ yếu của một số thể loại văn học dân gian:

* Sử thi (nhất là sử thi anh hùng)

- Nội dung: đề cập tới những vấn đề có ý nghĩa lớn đối với đời sống của cộng đồng.

- Đặc điểm nghệ thuật:

* Truyền thuyết

- Nội dung: Kể về những sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến lịch sử) theo quan điểm đánh giá của dân gian.

- Đặc điểm nghệ thuật:

* Truyện cổ tích

- Nội dung:

- Đặc điểm nghệ thuật:

* Truyện cười

- Nội dung: Phản ánh những điều kệch cỡm, rởm đời trong xã hội, những sự việc xấu hay trái với lẽ tự nhiên trong cuộc sống mà có tiềm ẩn những yếu tố gây cười.

- Đặc điểm nghệ thuật: Dung lượng ngắn, kết cấu chặt chẽ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc bất ngờ và độc đáo.

* Truyện thơ

- Nội dung: Diễn tả tâm trạng và suy nghĩ của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt.

- Đặc điểm nghệ thuật:

c. Bảng tổng hợp các thể loại văn học dân gian

Ôn tập văn học dân gian Việt Nam

Câu 3: Bảng tổng hợp, so sánh các thể loại văn học dân gian

Ôn tập văn học dân gian Việt Nam Ôn tập văn học dân gian Việt Nam Ôn tập văn học dân gian Việt Nam

Câu 4:

a. Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội cũ. Thân phận của họ bị phụ thuộc vào những người khác trong xã hội. Họ không thể tự định đoạt hạnh phúc của mình, những giá trị tốt đẹp của họ không được người khác biết đến. Để nói về thân phận của mình, họ được dùng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ. Hình ảnh so sánh, ẩn dụ ấy thường xuất hiện sau cấu trúc "Thân em như…".

   Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến tình yêu, sự thủy chung, nỗi nhớ nhung, ước mong được gặp nhau của tình yêu đôi lứa…

   Những tình cảm đó thường được biểu hiện thông qua các hình ảnh như tấm khăn, ngọn đèn, cái cầu, con thuyền, bến nước, gừng cay – muối mặn…

   Ca dao hài hước gôm hai mảng, một là tiếng cười tự trào thể hiện niềm yêu đời, lạc quan của người nông dân; hai là tiếng cười châm biếm, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. Tiếng cười tự trào là tiếng cười lạc quan trước hoàn cảnh của bản thân, còn tiếng cười phê phán là tiếng cười nhằm vào những thói hư tật xấu trong xã hội.

b. Các biện pháp nghệ thuật thường sử dụng trong ca dao:

- Thường lặp lại các mô thức mở đầu: thân em, em như, cô kia, ước gì,...

- Sử dụng nhiều các mô típ biểu tượng: gừng cay - muối mặn, con đò, bến đợi, ngọn đèn, tấm khăn, cái cầu,...

- Sử dụng phổ biến các biện pháp so sánh, ẩn dụ, cường điệu, tương phản đối lập.

- Sử dụng các thể thơ quen thuộc của dân gian (chủ yếu là lục bát).

- Ngôn ngữ mang tính chất lời ăn tiếng nói hàng ngày, tuy rất đời thường nhưng mang nhiều hàm nghĩa sâu sắc...

II. Bài tập vận dụng

Câu 1: Nhận xét về hai đoạn miêu tả cảnh Đam Săn múa khiên và đoạn cuối tả hình ảnh và sức khoẻ của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây:

   Trong ba đoạn văn này, nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng nằm ở các thủ pháp sau:

- Thủ pháp so sánh: Với những câu văn như "chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc", "Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực...".

- Thủ pháp phóng đại: "Một lần xốc tới, chàng vợt một đồi tranh", "khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung"...

- Thủ pháp trùng điệp: Nằm ở nội dung của các câu văn và ở cả cách thức thể hiện. Các hành động, cũng như đặc điểm của Đam Săn đều được luyến láy nhiều lần nhằm tạo nên sự kì vĩ, lớn lao: "Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây", "Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang... Đam Săn vốn ngang tàng từ trong bụng mẹ",...

   Sự kết hợp linh hoạt của các biện pháp nghệ thuật này cùng với trí tưởng tượng hết sức phong phú của tác giả, dân gian đã góp phần tôn lên vẻ đẹp của người anh hùng sử thi - một vẻ đẹp kì vĩ lớn lao trong một khung cảnh cũng rất hoành tráng và dữ dội.

Câu 2: Tấn bi kịch của Mị Châu - Trọng Thủy trong chuỗi truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy.

Ôn tập văn học dân gian Việt Nam

Câu 3: Đặc sắc nghệ thuật của truyện Tấm Cám là đã khắc họa được hình tượng Tấm có sự phát triển về tính cách. Theo dõi câu chuyện, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy điều này:

- Ở giai đoạn đầu, khi gặp những sự đè nén hay những khó khăn, Tấm rất thụ động, yếu đuối, thường chỉ khóc không biết làm gì (lúc mất giỏ cá, lúc mất con bống, lúc bị bắt ngồi nhặt thóc...). Ở giai đoạn này, Tấm chỉ biết trông đợi vào sự giúp đỡ của bên ngoài (ông Bụt).

- Nhưng đến giai đoạn sau, Tấm đã kiên quyết đấu tranh để giành lại cuộc sống, giành lại hạnh phúc (chim vàng anh, chiếc khung cửi đều lên tiếng dọa Cám và kết thúc truyện, Tấm đã buộc mẹ con Cám phải nhận một kết cục xứng đáng với tội ác của mình). Ở giai đoạn này, tuy Tấm nhiều lần hóa thân nhưng nhân vật Bụt đã không còn xuất hiện. Thay vào đó, Tấm đã chủ động hơn trong những hành động của mình.

   Có thể nói, sở dĩ có sự phát triển về tính cách như vậy là vì ban đầu, Tấm chưa ý thức được thân phận của mình, những mâu thuẫn thì chưa tới mức căng thẳng và quyết liệt. Hơn nữa, Tấm lại có sự giúp đỡ của nhân vật thần kì nên Tấm còn thụ động. Ở giai đoạn sau, mâu thuẫn bắt đầu quyết liệt đẩy Tấm vào thế phải đấu tranh để giành lại cuộc sống và hạnh phúc của mình. Sự phát triển tính cách của nhân vật Tấm cũng cho thấy sức sống bất diệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch. Nó là sự chiến thắng của cái thiện trước cái ác trong cuộc sống.

Câu 4: Bảng phân tích truyện cười

Ôn tập văn học dân gian Việt Nam

Câu 5:

- Cấu trúc "Thân em như ...":

    "Thân em như hạt mưa sa Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày" 			    "Thân em như cá trong lờ Hết phương vùng vẫy không biết nhờ nơi đâu" 			    "Thân em như giếng giữa đàng Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân" 			 "Thân em như quả xoài trên cây Gió đông gió tây nó nam gió bắc Nó đánh lúc la lúc lắc trên cành Một mai rụng xuống biết vào tay ai?" 			    "Thân em như hạt cau khô Kẻ thanh tham mỏng, người khô tham dày". 

- Cấu trúc "Chiều chiều ..."

    "Chiều chiều ra đứng ngõ sau Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều". 			    "Chiều chiều mây phủ Sơn Trà Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm". 			    "Chiều chiều lại nhớ chiều chiều Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng". 

Câu 6:

   Bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương có sử dụng hình ảnh trầu – cau là chất liệu của ca dao; các bài thơ của Nguyễn Bính cũng sử dụng rất nhiều chất liệu của ca dao; trong Truyện Kiều, Nguyễn Du có sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ lấy từ chất liệu ca dao (ví dụ như: Truyện Kiều: "Thiếp như hoa đã lìa cành / Chàng như con bướm lượn vành mà chơi". Ca dao: "Ai làm cho bướm lìa hoa / Cho con chim xanh nỡ bay qua vườn hồng").

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 10 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư