Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài, trong văn nghị luận

2 trả lời
Hỏi chi tiết
443
0
0
Nguyễn Thị Thương
01/08/2017 03:05:49
Soạn bài rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài, trong văn nghị luận
I. Kiến thức cần nhớ
1. Ngữ liệu (1): Xét về mặt kết cấu thì chấp nhận được nhưng đưa những thông tin về lai lịch tác giả là không cần thiết.
Ngữ liệu (2): Câu đầu tiên đưa thông tin không chính xác. Giới thiệu được đề tài và định hướng được nội dung bài làm. Cần học tập.
Ngữ liệu (3): Tương đối tốt, cần học hỏi.
2. Tìm hiểu các ngữ liệu sau.
a. Ngữ liệu (1): Đề tài của văn bản sẽ là vấn đề quyền tự do, bình đẳng dân tộc.
Ngữ liệu (2): Đề tài của văn bản sẽ là nội dung và nghệ thuật xuất sắc của bài thơ Tống biệt hành.
Ngữ liệu (3): Đề tài của văn bản sẽ nghị luận về truyện Chí Phèo – tác phẩm viết về đề tài nông dân thực sự sâu sắc và độc đáo.
b. Ngữ liệu (1): Người viết sử dụng những luận cứ chắc chắn, trích dẫn chứng liên quan trực tiếp đến đề tài cần trình bày.
Ngữ liệu (2): Người viết sử dụng phương pháp so sánh tương đồng để nêu đề tài, giới thiệu luận đề.
Ngữ liệu (3): Người viết sử dụng phương pháp mở bài so sánh nhưng bên cạnh điểm tương đồng, người viết nhấn mạnh điểm khác biệt để giới thiệu luận đề.
3. Mở bài thực hiện chức năng giới thiệu đề tài (đề làm văn), do đó cần nêu được xuất xứ của đề tài và phải thông báo chính xác, ngắn gọn đề tài, cách hành văn phải tạo được hứng chú cho người đọc.
II. Kĩ năng viết phần kết bài.
1. Ngữ liệu (1): Nội dung tổng hợp một cách chung chung, chưa khái quát nổi bật hình tượng ông lái đò cũng như nghệ thuật khắc họa nhân vật của nhà văn. Thiếu phương tiện liên kết với phần thân bài.
Ngữ liệu (2): Khá tiêu biểu, cần học tập. Phần kết bài này đã đưa ra nhận định khái quát, mở rộng và nâng cao được đề tài. Có phương tiện liên kết rõ ràng với phần thân bài.
2. Tìm hiểu các ngữ liệu sau.
Ngữ liệu (1): Người viết đã tổng hợp khái quát và khẳng định ý nghĩa của nhan đề Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập… sau đó người viết nhấn mạnh khía cạnh quan trọng nhất của vấn đề: Ý chí bảo vệ quyền tự do, độc lập của toàn thể nhân dân Việt Nam.
Ngữ liệu (2): Người viết đã nhấn mạnh lại nội dung đã khái quát trước đó và mở rộng về vẻ đẹp của cảnh phố huyện.
Cả hai ngữ liệu đều sử dụng phương tiện liên kết với phần thân bài khiến cho bài nghị luận vừa mạch lạc vừa rất chặt chẽ: (1) Vì những lẽ trên… (2) Hai đứa trẻ đã thực hiện được điều này… dấu ấn của phố huyện ấy…
3. Chọn phương án C
Ghi nhớ (SGK)
III. Luyện tập
1. Cách mở bài 1: Rõ ràng, đề tài nổi bật.
Cách mở bài 2: Hấp dẫn, gợi mở vấn đề và định hướng được nội dung sẽ trình bày ở phần thân bài.
2. Mở bài đưa nhiều thông tin về tác giả là không cần thiết. Giới thiệu luận điểm: bi kịch của Mị quá tỉ mỉ, còn luận điểm về vẻ đẹp phẩm chất của Mị thì chỉ giới thiệu một luận cứ cơ bản: sức sống tiềm tàng.
Kết bài: Nhận định khái quát không đầy đủ và mất cân đối giữa bi kịch số phận và vẻ đẹp tâm hồn. Câu thứ hai lặp ý câu thứ nhất.
Câu thứ ba rời rạc.
HS tự viết lại.
3. HS tự làm

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Phạm Văn Phú
05/04/2018 17:08:16

Soạn bài: Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận

I. Viết phần mở bài

Câu 1:

Đề bài: Phân tích giá trị nghệ thuật của tình huống truyện trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân.

Nhận xét các mở bài qua 3 ngữ liệu đã cho trong SGK:

- Ngữ liệu (1): Xét về mặt kết cấu thì chấp nhận được nhưng đưa những thông tin về lai lịch tác giả là không cần thiết.

- Ngữ liệu (2): Câu đầu tiên đưa thông tin không chính xác. Giới thiệu được đề tài và định hướng được nội dung bài làm. Cần học tập.

- Ngữ liệu (3): Tương đối tốt, cần học hỏi.

Câu 2: Tìm hiểu các ngữ liệu sau

- Ngữ liệu (1):

   + Đề tài được triển khai trong văn bản là nội dung bản Tuyên ngôn Độc lập của nước ta năm 1945.

   + Tính tự nhiên và hấp dẫn: trích dẫn hai bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp làm cơ sở tư tưởng và nguyên kí cho bản Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam.

- Ngữ liệu (2):

   + Đề tài của văn bản sẽ là nội dung và nghệ thuật xuất sắc của bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm.

   + Người viết sử dụng phương pháp so sánh tương đồng để nêu đề tài, giới thiệu luận đề (so sánh giữa Thâm Tâm và Tống biệt hành với Thôi Hiệu và Hoàng Hạc Lâu).

- Ngữ liệu (3):

   + Đề tài của văn bản là những điểm độc đáo trong giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao.

   + Tính tự nhiên và hấp dẫn: nêu những thành tựu trước Nam Cao để đặt ra thử thách xem nhà văn đã vượt qua thế nào trong tác phẩm Chí Phèo độc đáo của mình.

Câu 3:

Mở bài thực hiện chức năng giới thiệu đề tài (đề làm văn), do đó cần nêu được xuất xứ của đề tài và phải thông báo chính xác, ngắn gọn đề tài, cách hành văn phải tạo được hứng chú cho người đọc.

II. Viết phần kết bài

Câu 1:

Đề bài: Suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật ông lái đò trong tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân.

Đọc 2 ngữ liệu viết về kết bài của đề bài trên trong SGK và nhận xét.

- Ngữ liệu (1): Nội dung tổng hợp một cách chung chung, chưa khái quát nổi bật hình tượng ông lái đò cũng như nghệ thuật khắc họa nhân vật của nhà văn. Thiếu phương tiện liên kết với phần thân bài.

- Ngữ liệu (2): Khá tiêu biểu, cần học tập. Phần kết bài này đã đưa ra nhận định khái quát, mở rộng và nâng cao được đề tài. Có phương tiện liên kết rõ ràng với phần thân bài.

Câu 2:

- Kết bài (1), người viết đã nêu nhận định tổng quát và khẳng định ý nghĩa vấn đề đã trình bày: Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập ... đồng thời liên hệ và mở rộng để làm rõ hơn khía cạnh quan trọng nhất của vấn đề: Toàn thể dân tộc .... độc lập ấy.

- Kết bài (2), người viết đã nêu nhận định tổng quát bằng đoạn văn trước phần kết. Vì thế trong phần kết chỉ cần nhấn mạnh, khẳng định lại bằng một câu văn ngắn gọn: Hai đứa trẻ đã thực hiện được điều này, đồng thời liên hệ, mở rộng và nêu nhận định khái quát: Hơn thế nữa ...diệu kì.

- Trong cả hai kết bài, người viết đều dùng các phương tiện liên kết để biểu thị quan hệ chặt chẽ giữa kết bài và các phần trước đó của văn bản, dùng những dấu hiệu đánh dấu việc kết thúc quá trình bày vấn đề: Vì những lẽ trên .... Hơn thế nữa ..., Bây giờ và mãi mãi sau này ...

Câu 3: Chọn phương án C

Các bạn xem phần Ghi nhớ được trình bày trong SGK Ngữ văn 12 tập 2.

III. Luyện tập

Câu 1: Với đề bài: "Cảm nhận của anh (chị) về số phận con người và qua hình tượng ông lão đánh cá Xan-ti-a-gô trong tác phẩm Ông già và biển cả của nhà văn Ơ. Hê-minh-uê"

- Cách mở bài (1):

   + Giới thiệu trực tiếp vấn đề, ngắn gọn, khái quát về tác phẩm và nội dung cần nghị luận.

   + Ưu điểm: nhấn mạnh ngay phạm vi vấn đề, nêu bật luận điểm quan trọng giúp người đọc tiếp nhận văn bản, nắm bắt cụ thể vấn đề.

- Cách mở bài (2):

   + Giới thiệu nội dung bằng cách gợi mở vấn đề liên quan đến nội dung chính qua luận cứ, luận chứng.

   + Ưu điểm: giới thiệu vấn đề tự nhiên, sinh động, tạo hứng thú cho người tiếp nhận.

Câu 2:

Đề bài: Suy nghĩ của anh (chị) về hình tượng nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài.

Cách mở bài và kết bài trong SGK chưa đạt yêu cầu vì:

- Mở bài: đưa nhiều thông tin về tác giả là không cần thiết. Giới thiệu luận điểm: bi kịch của Mị quá tỉ mỉ, còn luận điểm về vẻ đẹp phẩm chất của Mị thì chỉ giới thiệu một luận cứ cơ bản: sức sống tiềm tàng.

- Kết bài: tiếp tục tóm tắt vấn đề đã trình bày, không nêu được nhận định về ý nghĩa của vấn đề, trùng lặp với mở bài. Câu thứ hai lặp ý câu thứ nhất. Câu thứ ba rời rạc.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư