LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài thao tác lập luận so sánh

3 trả lời
Hỏi chi tiết
1.863
1
0
Nguyễn Thị Nhài
01/08/2017 00:41:13
Soạn bài thao tác lập luận so sánh
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
1. So sánh và lập luận so sánh
- So sánh là một biện pháp tu từ giúp người đọc hình dung rõ hơn một điều gì đó.
- So sánh như một thao tác lập luận. So sánh để làm sáng tỏ, làm vững chắc hơn lập luận của mình.
- Luận điểm chính trong đoạn văn trích từ bài Nguyễn Du hay lòng một người anh (trong Chế Lan Viên tuyển tập) là : Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, chiêu hồn mở rộng địa dư thơ ca vào tận cõi chết. Để thuyết phục người đọc, Chế Lan Viên đã đưa ra hàng loại những so sánh có tính tăng cấp.
+ Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc nói về người phụ nữ có chồng ra trận và một người cung nữ bị vua lạnh nhạt.
+ Truyện Kiều nói đến một xã hội loài người: từ kẻ giai nhân tài tử đến bọn lưu manh gian ác, từ quan võ, quan văn, đại thần đến lính tráng; từ kẻ dân thường, thầy tu, thầy cúng đến những kẻ anh hùng đội trời đạp đất.
+ Đến Văn chiêu hồn, ta thấy người cả lúc sống lẫn lúc chết.
2. Cách lập luận so sánh
a. Lập luận so sánh tương đồng là chỉ ra những nét giống nhau giữa đối tượng được bàn bạc với đối tượng khác nhằm làm nổi bật đối tượng đang được bàn tới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập của mình bằng việc dẫn lời của văn trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mĩ nhằm đưa đến kết luận: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra có quyền bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Như thế, Bác đã lấy chính những quyền được nêu trong Tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ để làm tiêu chí so sánh.
- Lập luận của Bác rất vững chắc và logic.
+ Nước Mĩ có quyền tự do bình đẳng và quyền mưu cầu hạnh phúc. Việt Nam là một quốc gia, vậy thì cũng có những quyền như nước Mĩ.
+ Sự so sánh của Bác dựa trên một văn bản được chính nước Mĩ và cả thế giới thừa nhận. Lập luận so sánh đó đã làm nổi bật được nét tương đồng quan trọng giữa Việt Nam và Mĩ. Nó góp phần khẳng định chăc chắc quyền được hưởng tự do độc lập của người Việt Nam.
b. Lập luận so sánh tương phản là chỉ ra sự khác nhau giữa hai hay nhiều sự vật.
- Nhận xét về Tắt đèn và Ngô Tất Tố, Nguyễn Tuân viết: “Làm sao trong đêm tối ngày xưa đó, Ngô Tất Tố đã mò ra được những thực tế đó và trong đêm tối ông đã lụi hụi thắp được bó hương mà tự soi đường cho nhân vật mình đi?”. Câu nói của Nguyễn Tuân hàm chứa một sự so sánh khá lí thú. Ngô Tất Tố viết Tắt đèn trước Cách mạng tháng Tám, khi tư tưởng của Mác chưa được truyền bá rộng rãi, thế nhưng ông đã dùng tác phẩm của mình để soi đường cho nhân vật đi đúng hướng – cả câu này nhằm mục đích nêu tiêu chí để so sánh.
- Nguyễn Tuân đã so sánh tác giả Tắt đèn với hai loại người:
+ Loại chủ trương cải lương hương ẩm. Họ cho rằng chỉ cần cải cách những hủ tục, đời sống nhân dân sẽ được nâng cao.
+ Loại người hoài cổ. Họ cho rằng chỉ cần trở về với cuộc sống thuần phát ngày xưa thì đời sống nhân dân sẽ được cải thiện.
- Mục đích của sự so sánh: từ việc phân tích sự ảo tưởng của hai loại người trên, tác giả làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố, đó là người nông dân phải đứng lên chống lại những kẻ áp bức, bốc lột mình. Đây là sự so sánh có tính chất tương phản.
- Khi so sánh phải xác định được tiêu chí rõ ràng và kết luận rút ra phải liên quan đến tiêu chí đó.
+ Ví dụ trong đoạn văn của Hồ Chí Minh, nước ta có quyền hưởng độc lập, tự do, bình đẳng như các nước khác. Đây là tiêu chí về sự tương đồng.
+ Hoặc theo Nguyễn Tuân, giá trị so sánh con đường nông dân phải đi của Tắt đèn cao hơn tác phẩm của những người theo chủ nghĩa cải lương hoặc theo khuynh hướng hoài cổ. Nguyễn Tuân chỉ chú ý nhấn mạnh mặt này, trong khi đó các mặt khác của tác phẩm như đa dạng phong phú của cảnh đời, sức hấp dẫn của lời văn thì tác giả không đề cập tới.
II. Luyện tập
Câu 1. Qua đoạn trích trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã khẳng định nước Đại Việt ta có tất cả những điều mà nước Đại Minh có như văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền, hào kiệt… Đó là những điểm tương đồng giữa hai nước, đồng thời Nguyễn Trãi cũng nhấn mạnh sự khác biệt giữa nước ta và Trung Hoa trên các mặt:
- Văn hóa: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
- Lãnh thổ: Núi sông bờ cõi đã chia
- Phong tục: Phong tục Bắc Nam cũng khác.
- Chính quyền riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập – Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương..
- Hào kiệt: Song hào kiệt đời nào cũng có.
Câu 2. Những điểm khác nhau đó chứng tỏ Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ. Ý đồ muốn thôn thính, sáp nhập Đại Việt vào Bắc triều là hoàn toàn trái với đạo lí, không thể chấp nhận được.
Câu 3. Đây là một đoạn văn so sánh mẫu mực, có sức thuyết phục cao. Trên cơ sở nêu ra những nét giống và khác nhau, tác giả dẫn dắt người đọc đi đến một chân lí, đó là sự tồn tại độc lập của hai quốc gia, không thể hòa lẫn được. Mục đích lập luận của nhà văn đã đạt được hiệu quả.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Tôi yêu Việt Nam
05/04/2018 17:08:13

Soạn bài: Thao tác lập luận so sánh

I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

Câu 1 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

   - Đối tượng so sánh: bài văn Chiêu hồn.

   - Đối tượng được so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều.

Câu 2 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

   - Giống nhau: Đều bàn về con người.

   - Khác nhau:

       + Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều bàn về con người ở cõi sống.

       + Bài văn Chiêu hồn bàn về con người trong lúc sống và cả lúc ở cõi chết.

Câu 3 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Mục đích so sánh: nhằm sáng tỏ lập luận của tác giả → Qua so sánh người đọc thấy cụ thể hơn, sinh động hơn ý của tác giả.

Câu 4 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:

   - Mục đích: Làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác.

   - Yêu cầu: Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến của người viết.

II. Cách so sánh

Câu 1 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố trong Tắt đèn với những quan niệm:

   - Quan niệm của những người chủ trương “cải lương hương ẩm” cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là đời sống nông dân sẽ được nâng cao.

   - Quan niệm của những người hoài cổ cho rằng chỉ cần trở về với đời sống thuần phác, trong sạch như ngày xưa của những người nông dân sẽ được cải thiện.

Câu 2 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

   Căn cứ so sánh: Dựa vào sự phát triển tính cách của các nhân vật trong Tắt đèn với các nhân vật khác trong một số tác phẩm cùng viết về đề tài nông thôn thời kì ấy nhưng viết theo chủ trương cải lương hương ẩm hoặc ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục.

Câu 3 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

   Mục đích so sánh: Chỉ ra ảo tưởng của hai quan niệm trên để làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố: Người nông dân đứng lên chống lại kẻ bóc lột mình, áp bức mình. Đây là so sánh có tính chất tương phản.

Câu 4 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

   Khi so sánh phải xác định được tiêu chí rõ ràng và kết luận rút ra phải liên quan đến tiêu chí đó. Ví dụ:

   Theo Nguyễn Tuân, giá trị soi sáng con đường nông dân phải đi của Tắt đèn cao hơn tác phẩm của những người theo chủ nghĩa cải lương hoặc theo khuynh hướng hoài cổ. Nguyễn Tuân chỉ chú ý nhấn mạnh mặt này, trong khi đó, các mặt khác của tác phẩm như sự đa dạng phong phú về cảnh đời, sức hấp dẫn của lời văn,.. thì tác giả lại không đề cập tới.

Luyện tập

Câu 1 (trang 81 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Trong đoạn trích (SGK, tr.81), tác giả so sánh “Bắc” và “Nam”:

   - Giống: tác giả đã khẳng định nước Đại Việt ta (ở phía Nam) có tất cả những điều mà nước Đại Minh (phía Bắc) có như văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền, hào kiệt...

   - Khác:

       + Văn hóa: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.

       + Lãnh thổ: Núi sông bờ cõi đã chia.

       + Phong tục: Phong tục Bắc Nam cũng khác.

       + Chính quyền riêng ( Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần, bao đời gây nền độc lập – Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương).

       + Hào kiệt: Song hào kiệt đời nào cũng có.

Câu 2 (trang 81 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Chính những điểm khác nhau đó chứng tỏ Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ. Ý đồ muốn thôn tính, sáp nhập Đại Việt của Bắc triều là hoàn toàn trái với đạo lí, là không thể chấp nhận được.

Câu 3 (trang 81 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Đây là một đoạn văn so sánh mẫu mực, có sức thuyết phục cao. Trên cơ sở nêu ra những nét giống và khác nhau, tác giả đã dẫn dắt người đọc đi đến một chân lí, đó là sự tồn tại độc lập của hai quốc gia, không thể hòa lẫn được. Mục đích lập luận của nhà văn đã đạt được hiệu quả.

0
0
Phạm Minh Trí
05/04/2018 17:08:13

Soạn bài: Thao tác lập luận so sánh

I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

Câu 1:

- Đối tượng được so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều.

- Đối tượng so sánh: Văn chiêu hồn.

Câu 2: Phân tích những điểm giống và khác nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh.

– Giống nhau: Đều viết về con người, về những nỗi đau xót xa của những người phụ nữ.

- Khác nhau:

   + Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: bàn đến một lớp người (người phụ nữ, người cung nữ, …)

   + Truyện Kiều: nói đến một xã hội loài người (từ tài tử giai nhân, lưu manh ác bá, quan lại, đại thần, lính tráng, dân thường, …)

   + Văn chiêu hồn: bàn đến cả người lúc sống và lúc chết.

Câu 3:

Mục đích so sánh trong đoạn trích: làm sáng tỏ lập luận của tác giả: Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, Văn chiêu hồn mở rộng địa dư thơ ca vào tận cõi chết.

Câu 4:

   Mục đích và thao tác của lập luận so sánh là:

– Mục đích của so sánh là làm rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác.

- So sánh đúng làm cho bài văn sáng tỏ, sinh động và tăng tính thuyết phục.

II. Cách so sánh

Câu 1:

   Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của Ngô Tất Tố trong Tắt Đèn với quan niệm của hai loại người:

- Loại người chủ trương cải lương hương ẩm: cải cách những hủ tục thì đời sống của người nông dân sẽ được nâng cao.

- Loại người hoài cổ: trở về với cuộc sống thuần phác ngày trước với ngư – tiều – canh – mục thì đời sống của người nông dân sẽ được cải thiện.

Câu 2:

   Căn cứ để so sánh quan niệm soi đường trên là:

– Trong Tắt đèn của Ngô Tất Tố, chị Dậu đã thay đổi tâm lý của mình để tạo nên bước nhảy vọt trong quan niệm sáng tác của nhà văn, người nông dân trước cách mạng không chịu thoa cuộc và gục ngã trước kẻ thù xấu xa, đồi bại.

– Trong bài tác giả sử dụng nhiều chi tiết có những nét tương quan để có thể so sánh quan niệm soi đường.

Câu 3:

   Mục đích của sự so sánh:

- Chỉ ra ảo tưởng của hai loại người trên: không thể cải thiện đời sống của người nông dân bằng hai cách trên.

- Làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố đó là người nông dân phải biết vùng lên chống lại những kẻ áp bức, bóc lột mình. Đây là sự so sánh có tính chất tương phản.

Câu 4: Lấy dẫn chứng so sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng.

   Theo Nguyễn Tuân, giá trị soi sáng con đường nông dân phải đi của Tắt đèn cao hơn tác phẩm của những người theo chủ nghĩa cải lương hoặc theo khuynh hướng hoài cổ. Nguyễn Tuân chỉ chú ý nhấn mạnh mặt này, trong khi đó các mặt khác của tác phẩm như sự đa dạng phong phú của cảnh đời, sức hấp dẫn của lời văn, … thì tác giả lại không đề cập đến.

III. Luyện tập

Câu 1:

   Trong đoạn trích tác giả đã so sánh Bắc với Nam về những mặt sau:

- Giống nhau: văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền, hào kiệt.

- Khác nhau:

   + Văn hóa: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

   + Lãnh thổ: Núi sông bờ cõi đã chia

   + Phong tục: Phong tục Bắc Nam cũng khác

   + Chính quyền riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập – Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương

   + Hào kiệt: Song hào kiệt đời nào cũng có

Câu 2:

   Từ những sự so sánh trên có thể rút ra kết luận: Đại Viêt là một nước độc lập, tự chủ; ý đồ muốn thôn tính, sáp nhập Đại Việt vào Trung Quốc là hoàn toàn trái đạo lý không thể chấp nhận được.

Câu 3:

   Đây là đoạn văn so sánh mẫu mực có sức thuyết phục cao. Trên cơ sở nêu ra những nét giống và khác nhau, tác giả dẫn dắt người đọc đi đến một chân lí, đó là sự tồn tại độc lập của hai quốc gia, không thể hòa lẫn được. Mục đích lập luận của nhà văn đã đạt được hiệu quả.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 11 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư