Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài: Tiếng hát con tàu

3 Xem trả lời
Hỏi chi tiết
386
0
0
Bạch Tuyết
05/04/2018 17:06:13

Soạn bài: Tiếng hát con tàu

I. Tác giả & tác phẩm

1. Tác giả

Chế Lan Viên (1920 – 1989) tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê gốc ở xã Cam An, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.

Chế Lan Viên là nhà thơ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam. Con đường thơ Chế Lan Viên trải qua nhiều chặng đường với những bước ngoặt đánh dấu sự chuyển biến tư tưởng và những tìm tòi đổi mới nghệ thuật của nhà thơ.

Phong cách thơ độc đáo: có vẻ đẹp trí tuệ, luôn có ý thức khai thác triệt để những tương quan đối lập, giàu chất suy tưởng triết lí với thế giới hình ảnh đa dạng, phong phú, đầy sáng tạo.

2. Tác phẩm

Bài thơ Tiếng hát con tàu rút từ tập Ánh sáng và phù sa, một tập thơ xuất sắc, kết tinh tư tưởng và nghệ thuật thơ Chế Lan Viên trên con đường thơ cách mạng. Bài thơ được gợi cảm hứng từ một sự kiện tinh tế - chính trị, xã hội: cuộc vận động đồng bào miền xuôi lên xây dựng kinh tế ở miền núi Tây Bắc vào những năm 1958 – 1960.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 146 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

* Hình ảnh con tàu và Tây Bắc ngoài ý nghĩa cụ thể còn có ý nghĩa cụ thể còn mang ý nghĩa biểu tượng.

    - Nhan đề bài thơ Tiếng hát con tàu (nhân hóa) để: Biểu tượng cho tâm hồn nhà thơ đang khao khát lên đường, vượt ra khỏi cuộc sống chật hẹp, quẩn quanh để đến với cuộc đời rộng lớn (với nhân dân, với cuội nguồn sáng tạo).

   - Tây Bắc – miền đất cụ thể biểu tượng cho những nơi gian khó của đất nước.

* Lời đề từ: “Tây bắc ư?... còn đâu”

    - Giới thiệu một cách khái quát cảm xúc bao trùm cả bài thơ: khát vọng lên đường hăm hở, mê say.

   - Đến với nhân dân, với Tây Bắc cũng chính là trở về với lòng mình, với tình cảm sâu nặng, gắn bó.

Câu 2 (trang 146 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Bố cục bài thơ: 3 đoạn

   - Đoạn 1 (hai khổ thơ đầu): Lời giục giã, kêu gọi lên đường.

   - Đoạn 2 (chín khổ tiếp theo): Niềm hạnh phúc, gợi lại những kỉ niệm trong những năm tháng kháng chiến cùng với nhân dân

   - Đoạn ba (còn lại): Khúc hát lên đường sôi nổi, tin tưởng, say mê.

* Bố cục bài thơ biến đổi theo diễn biến tâm trạng nhà thơ từ giục giã đến dồn dập lôi cuốn khi tìm đến ngọn nguồn cách mạng.

Câu 3 (trang 146 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Niềm vui sướng lớn lao khi gặp lại nhân dân được nhà thơ thể hiện trong hai khổ thơ đầu:

       Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ

       Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,

      Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa

      Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.

   - Khát khao khi trở về với nhân dân

      + Như nai về suối cũ

      + Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa.

      + Trẻ thơ... gặp sữa.

       + Chiếc nôi gặp cánh tay đưa...

   - Những hình ảnh so sánh vừa thơ mộng vừa hài hòa giữa nhu cầu khát vọng của bản thân với hiện thực, với nhu cầu cần sáng tạo.

=> Về với nhân dân là về với những gì thân thuộc, gần gũi nhất, về với ngọn nguồn thiết yếu của sự sống.

Câu 4 (trang 146 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

* Hình ảnh nhân dân trong kỉ niệm của nhà thơ được gợi lên qua hình ảnh những con người:

      + Người anh du kích

       + Thằng em liên lạc

* Nhân dân Tây Bắc hiện lên trong hồi ức của nhà thơ qua những hình ảnh con cụ thể, một lòng một dạ chiến đấu, hi sinh cho cuộc kháng chiến chống Pháp.

   - Đó là người anh du kích: hình ảnh chiếc áo nâu vá rách – cởi lại cho con → tạo ấn tượng mạnh mẽ, gây xúc động sâu sắc về sự hi sinh cao cả, về nghĩa tình đồng đội.

   - Đó là “thằng em liên lạc”: cách xưng hô thân tình ruột thịt đã xông xáo rừng thưa, rừng rậm từ bản Na qua bản Bắc để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giao liên suốt mười năm ròng rã.

   - Đó là người mẹ nuôi quân: hình ảnh bà “mế” thức một mùa dài thể hiện tấm lòng son sắt của nhân dân Tây Bắc đối với Cách mạng. Hình ảnh bà mẹ già đêm đên bên bếp lửa hồng soi tóc bạc chăm sóc đẹp là những hình ảnh đẹp nhất của bài thơ, thể hiện ân tình sâu nặng của nhân dân đối với Cách mạng trong thời kì kháng chiến chống Pháp.

Câu 5 (trang 146 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Những câu thơ thể hiện chất suy tưởng và triết lí của thơ Chế Lan Viên:

      Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

      Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

      Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

      Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương.

Đoạn thơ là sự thành công đặc sắc của Chế Lan Viên trong việc thể hiện chất triết lí và suy tưởng. Ông chỉ ra rằng: các sự vật, hiện tượng muốn tồn tại được phải có mối quan hệ khăng khít với sự vật và hiện tượng khác. Như cái rét với mùa đông, cánh kiến với hoa vàng, mùa xuân với chim rừng... Cũng như người nghệ sĩ chỉ sáng tạo được khi gắn bó khăng khít với đời sống của nhân dân. Tình yêu ở đây không chỉ là tình yêu giữa anh và em, nó là kết tinh của tình cảm với quê hương đất nước.

→ Đoạn trích tiêu biểu cho phong cách thơ Chế Lan Viên.

Câu 6 (trang 146 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Nghệ thuật hình ảnh sáng tạo của Chế Lan Viên trong bài thơ:

   - Hình ảnh đa dạng, phong phú:

       + Hình ảnh thực đi với chi tiết cụ thể.

       + Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.

   - Sử dụng kết hợp các biện pháp ẩn dụ, so sánh.

   - Hình ảnh thường tổ chức các chuỗi liên kết, chứa đựng nhiều chất suy tưởng, triết lí.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Đặng Bảo Trâm
05/04/2018 17:08:16

Soạn bài: Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên)

Câu 1: Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con tàu và địa danh Tây Bắc, giải thích nhan đề bài thơ và bốn câu thơ đề từ.

   Thực tế lúc đó chưa có đường tàu và con tàu lên Tây Bắc. Hình ảnh "con tàu" trong bài thơ chủ yếu mang ý nghĩa biểu tượng cho khát vọng đi xa đến những vùng đất xa xôi hòa vào cuộc sống rộng lớn của nhân dân, đất nước. Đó là con tàu của tâm hồn nhà thơ khao khát về với ngọn nguồn sáng tạo nghệ thuật.

- "Tây Bắc" ngoài ý nghĩa cụ thể chỉ miền đất vùng cao phía Tây Bắc của tổ quốc, nó còn biểu tượng cho mọi miền xa xôi của đất nước, nơi có cuộc sống gian lao mà sâu nặng tình nghĩa, khắc ghi kỉ niệm một thời kháng chiến. Tây Bắc chính là Tổ quốc.

- Tiếng hát con tàu là tiếng hát của tâm hồn nhà thơ, hăm hở, sôi nổi làm cuộc hành trình đến với Tây Bắc, đến với cuộc sống lớn của nhân dân, cũng là đến với chân trời nghệ thuật mới.

- Bốn câu thơ đề từ là những cuộc hóa thân kì diệu trong tâm hồn nhà thơ, nói lên được sự gắn bó máu thịt giữa thi sĩ với Tổ quốc, với cuộc đời – nơi tạo ra nguồn cảm hứng vô tận cho thi ca.

Câu 2: Bố cục bài thơ:

   Bố cục 3 phần đã thể hiện sự vận động tâm trạng chủ thể trữ tình: phần đầu có sự day dứt, trăn trở. Đoạn giữa là dòng hoài niệm với cảm xúc thiết tha, biết ơn. Đoạn cuối sôi nổi, háo hức.

Câu 3: Niềm hạnh phúc lớn lao khi gặp lại nhân dân được nhà thơ thể hiện trong khổ thơ:

 Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa. 

   Tác giả đã tạo ra những cặp hình ảnh giàu tính tượng trưng, mỗi cặp một sắc thái khác nhau để so sánh làm nổi bật niềm hạnh phúc lớn lao của mình khi từ bỏ thế giới nhỏ hẹp của cá nhân để về với nhân dân. Đối với người con ở đây, nhân dân là nơi chan chứa tình yêu thương, che chở, cưu mang, là nguồn sống, là bầu sinh khí, tiếp sức cho anh.

   Hình ảnh so sánh phong phú chắt lọc từ đời sống thiên nhiên và con người nên rất bình dị, gần gũi. Cách sắp xếp hàng loạt hình ảnh so sánh cùng hướng tới một ý nghĩa tạo sự nồng nàn, tha thiết.

Câu 4:

   Nhân dân Tây Bắc trong hoài niệm của tác giả là những người dân lao động nghèo nhưng giàu lòng yêu nước, gắn bó nghĩa tình với kháng chiến. Đó là "người anh du kích", đã hi sinh trong một trận công đồn, trước lúc ra đi còn nhường lại chiếc áo đang mặc cho người kháng chiến. Chỉ là "chiếc áo nâu suốt một đời vá rách" nhưng nghĩa tình trong cử chỉ nhường áo đó mãi không thể quên. "Nhường cơm sẻ áo" đã trở thành những cử chỉ đẹp trong môi trường kháng chiến thiếu thốn. Trong bài "Việt Bắc", Tố Hữu đã viết:

 Thương nhau chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng. 

   Đó là hình ảnh "em liên lạc", một em thiếu nhi Tây Bắc sớm có lòng yêu nước, tận tụy, đầy ý thức trách nhiện với công việc "Mười năm tròn chưa mất một phong thư". Tình cảm của em đối với người kháng chiến rất đáng trân trọng, yêu thương, bảo vệ người kháng chiến hết mình (Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ).

   Hình ảnh "mế", người mẹ Tây Bắc ân cần chăm sóc người kháng chiến khi họ bị bệnh không phải một ngày, một tháng mà cả "mùa dài". Tình mẹ đối với người kháng chiến chẳng khác tình ruột thịt. Hình ảnh mẹ càng đẹp hơn trong sự phản chiếu lung linh của "lửa hồng soi tóc bạc".

   Hình ảnh cô gái Tây Bắc đọng lại trong cử chỉ ấm áp "Anh nắm tay em cuối mùa chiến dịch", trong hương thơm của "vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng". Tình quân dân lâu dần thành tình đôi lứa. Nỗi nhớ được so sánh bằng những hình ảnh gợi bất ngờ, mới lạ, gợi được những tưởng tượng phong phú. (Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét, Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng ...)

- Cách xưng hô thân tình, ruột thịt (anh con, em con, mế ...) hình ảnh chân thực, từ ngữ gợi cảm, so sánh độc đáo … Đoạn thơ thể hiện lòng biết ơn, tình yêu thương sâu nặng đối với Tây Bắc. Nhân dân Tây Bắc như một đại gia đình ruột thịt của người kháng chiến.

- Khổ thơ:

 Nhớ bản sương giăng nhớ đèo mây phủ Nơi nào qua lòng lại chẳng yêu thương Khi ta ở chỉ là nơi đất ở Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn 

   Thể hiện niềm thương nhớ đằm thắm, sâu nặng với những mạnh đất mình đã đi qua. Những câu thơ triết lí nhưng không khô khan bởi vì nó dựa vào quy luật của tình cảm. Những miền đất lạ theo thời gian và nghĩa tình sẽ âm thầm bồi đắp tình yêu cho con người. Để rồi khi đi xa, những mảnh đất đó vẫn mãi theo người.

   Từ những cảm xúc suy tư về những chuyển hóa kì diệu của tâm hồn của người đúc kết thành triết lí đó chính là nét độc đáo trong phong cách thơ Chế Lan Viên.

Câu 5: Những câu thơ thể hiện rõ nhất chất suy tưởng và triết lí của Chế Lan Viên là:

 Nhớ bản sương giăng nhớ đèo mây phủ  	.... Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương. 

Câu 6: Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên trong bài thơ:

   Bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên hấp dẫn người đọc một phần là ở nghệ thuật sáng tạo hình ảnh. Biểu hiện ở:

- Sự phong phú, đa dạng các loại hình ảnh:

   + Hình ảnh thực với chi tiết cụ thể (hình ảnh "mế", hình ảnh người du kích, em liên lạc, …)

   + Hình ảnh biểu tượng (con tàu, vầng trăng, mặt hồng em, suối lớn mùa xuân, …)

   + Hình ảnh tượng tưởng (con tàu mộng tưởng, mỗi đêm khuya uống một vầng trăng, …)

- Sử dụng đa dạng các phương thức sáng tạo hình ảnh:

   + Tả thực (khổ 6, 7, 8)

   + So sánh (khổ 5 và 10)

   + Ẩn dụ (con tàu, vầng trăng, …)

- Hình ảnh thường được tổ chức thành từng chuỗi liên kết, tiếp nối, bổ sung nhằm khắc sâu ý tưởng, cảm xúc.

0
0
Tôi yêu Việt Nam
07/04/2018 11:24:43

Soạn bài: Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên)

Câu 1: Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con tàu và địa danh Tây Bắc, giải thích nhan đề bài thơ và bốn câu thơ đề từ.

   Thực tế lúc đó chưa có đường tàu và con tàu lên Tây Bắc. Hình ảnh "con tàu" trong bài thơ chủ yếu mang ý nghĩa biểu tượng cho khát vọng đi xa đến những vùng đất xa xôi hòa vào cuộc sống rộng lớn của nhân dân, đất nước. Đó là con tàu của tâm hồn nhà thơ khao khát về với ngọn nguồn sáng tạo nghệ thuật.

- "Tây Bắc" ngoài ý nghĩa cụ thể chỉ miền đất vùng cao phía Tây Bắc của tổ quốc, nó còn biểu tượng cho mọi miền xa xôi của đất nước, nơi có cuộc sống gian lao mà sâu nặng tình nghĩa, khắc ghi kỉ niệm một thời kháng chiến. Tây Bắc chính là Tổ quốc.

- Tiếng hát con tàu là tiếng hát của tâm hồn nhà thơ, hăm hở, sôi nổi làm cuộc hành trình đến với Tây Bắc, đến với cuộc sống lớn của nhân dân, cũng là đến với chân trời nghệ thuật mới.

- Bốn câu thơ đề từ là những cuộc hóa thân kì diệu trong tâm hồn nhà thơ, nói lên được sự gắn bó máu thịt giữa thi sĩ với Tổ quốc, với cuộc đời – nơi tạo ra nguồn cảm hứng vô tận cho thi ca.

Câu 2: Bố cục bài thơ:

   Bố cục 3 phần đã thể hiện sự vận động tâm trạng chủ thể trữ tình: phần đầu có sự day dứt, trăn trở. Đoạn giữa là dòng hoài niệm với cảm xúc thiết tha, biết ơn. Đoạn cuối sôi nổi, háo hức.

Câu 3: Niềm hạnh phúc lớn lao khi gặp lại nhân dân được nhà thơ thể hiện trong khổ thơ:

 Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa. 

   Tác giả đã tạo ra những cặp hình ảnh giàu tính tượng trưng, mỗi cặp một sắc thái khác nhau để so sánh làm nổi bật niềm hạnh phúc lớn lao của mình khi từ bỏ thế giới nhỏ hẹp của cá nhân để về với nhân dân. Đối với người con ở đây, nhân dân là nơi chan chứa tình yêu thương, che chở, cưu mang, là nguồn sống, là bầu sinh khí, tiếp sức cho anh.

   Hình ảnh so sánh phong phú chắt lọc từ đời sống thiên nhiên và con người nên rất bình dị, gần gũi. Cách sắp xếp hàng loạt hình ảnh so sánh cùng hướng tới một ý nghĩa tạo sự nồng nàn, tha thiết.

Câu 4:

   Nhân dân Tây Bắc trong hoài niệm của tác giả là những người dân lao động nghèo nhưng giàu lòng yêu nước, gắn bó nghĩa tình với kháng chiến. Đó là "người anh du kích", đã hi sinh trong một trận công đồn, trước lúc ra đi còn nhường lại chiếc áo đang mặc cho người kháng chiến. Chỉ là "chiếc áo nâu suốt một đời vá rách" nhưng nghĩa tình trong cử chỉ nhường áo đó mãi không thể quên. "Nhường cơm sẻ áo" đã trở thành những cử chỉ đẹp trong môi trường kháng chiến thiếu thốn. Trong bài "Việt Bắc", Tố Hữu đã viết:

 Thương nhau chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng. 

   Đó là hình ảnh "em liên lạc", một em thiếu nhi Tây Bắc sớm có lòng yêu nước, tận tụy, đầy ý thức trách nhiện với công việc "Mười năm tròn chưa mất một phong thư". Tình cảm của em đối với người kháng chiến rất đáng trân trọng, yêu thương, bảo vệ người kháng chiến hết mình (Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ).

   Hình ảnh "mế", người mẹ Tây Bắc ân cần chăm sóc người kháng chiến khi họ bị bệnh không phải một ngày, một tháng mà cả "mùa dài". Tình mẹ đối với người kháng chiến chẳng khác tình ruột thịt. Hình ảnh mẹ càng đẹp hơn trong sự phản chiếu lung linh của "lửa hồng soi tóc bạc".

   Hình ảnh cô gái Tây Bắc đọng lại trong cử chỉ ấm áp "Anh nắm tay em cuối mùa chiến dịch", trong hương thơm của "vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng". Tình quân dân lâu dần thành tình đôi lứa. Nỗi nhớ được so sánh bằng những hình ảnh gợi bất ngờ, mới lạ, gợi được những tưởng tượng phong phú. (Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét, Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng ...)

- Cách xưng hô thân tình, ruột thịt (anh con, em con, mế ...) hình ảnh chân thực, từ ngữ gợi cảm, so sánh độc đáo … Đoạn thơ thể hiện lòng biết ơn, tình yêu thương sâu nặng đối với Tây Bắc. Nhân dân Tây Bắc như một đại gia đình ruột thịt của người kháng chiến.

- Khổ thơ:

 Nhớ bản sương giăng nhớ đèo mây phủ Nơi nào qua lòng lại chẳng yêu thương Khi ta ở chỉ là nơi đất ở Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn 

   Thể hiện niềm thương nhớ đằm thắm, sâu nặng với những mạnh đất mình đã đi qua. Những câu thơ triết lí nhưng không khô khan bởi vì nó dựa vào quy luật của tình cảm. Những miền đất lạ theo thời gian và nghĩa tình sẽ âm thầm bồi đắp tình yêu cho con người. Để rồi khi đi xa, những mảnh đất đó vẫn mãi theo người.

   Từ những cảm xúc suy tư về những chuyển hóa kì diệu của tâm hồn của người đúc kết thành triết lí đó chính là nét độc đáo trong phong cách thơ Chế Lan Viên.

Câu 5: Những câu thơ thể hiện rõ nhất chất suy tưởng và triết lí của Chế Lan Viên là:

 Nhớ bản sương giăng nhớ đèo mây phủ  	.... Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương. 

Câu 6: Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên trong bài thơ:

   Bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên hấp dẫn người đọc một phần là ở nghệ thuật sáng tạo hình ảnh. Biểu hiện ở:

- Sự phong phú, đa dạng các loại hình ảnh:

   + Hình ảnh thực với chi tiết cụ thể (hình ảnh "mế", hình ảnh người du kích, em liên lạc, …)

   + Hình ảnh biểu tượng (con tàu, vầng trăng, mặt hồng em, suối lớn mùa xuân, …)

   + Hình ảnh tượng tưởng (con tàu mộng tưởng, mỗi đêm khuya uống một vầng trăng, …)

- Sử dụng đa dạng các phương thức sáng tạo hình ảnh:

   + Tả thực (khổ 6, 7, 8)

   + So sánh (khổ 5 và 10)

   + Ẩn dụ (con tàu, vầng trăng, …)

- Hình ảnh thường được tổ chức thành từng chuỗi liên kết, tiếp nối, bổ sung nhằm khắc sâu ý tưởng, cảm xúc.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Đấu trường tri thức | Lazi Quiz Challenge +500k
Gửi câu hỏi
×