Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài trau dồi vốn từ

4 trả lời
Hỏi chi tiết
985
0
0
Trần Bảo Ngọc
01/08/2017 00:50:21
Soạn bài trau dồi vốn từ
I. Phần bài học
Ý kiến của cố thủ tướng, nhà văn hóa Phạm Văn Đồng là :
- Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu đẹp, có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu nhận thức và giao tiếp của người Việt.
- Muốn phát huy tốt khả năng câu tiếng Việt mỗi cá nhân phải không ngừng trau đổi vốn từ một cách nhuần nhuyễn.
II. Luyện tập
Câu 1. Nói « một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý » là nói đến hiện tượng đa nghĩa. Ví dụ từ « ăn » có mười mấy nghĩa vi dụ : Tôi ăn cơm, xe ăn xăng, chụp ăn ảnh…
Câu 2. Nói một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả là nói đến từ đồng nghĩa. Ví dụ để chỉ khái niệm « mất khả năng sống, không còn biểu hiện sự sống » có nhiều từ ngữ khác nhau như : chết mất, từ trần, qua đời, hi sinh, bỏ mạng….
Câu 3.
a. Hậu quả : kết quả xấu.
b. Đoạt : chiếm được phần thắng.
c. Tinh tú : sao trên trời.
Câu 4.
a.
Tuyệt 1 : hết không còn gì (tuyệt chủng, tuyệt giao, tuyệt tự, tuyệt thực).
Tuyệt 2 : cực kỳ, nhất (tuyệt đỉnh, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt phẩm).
- Tuyệt chủng : không còn chủng loại, giống loài.
- Tuyệt giao : không còn quan hệ ngoại giao.
- Tuyệt tự : không còn người nối dõi.
- Tuyệt thực : nhịn ăn.
- Tuyệt đỉnh : đỉnh cao nhất.
- Tuyệt mật : rất bí mật.
- Tuyệt trần : nhất trên đời.
b.
Đồng 1 : Cùng nhau, giống nhau( đồng âm, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng khởi, đồng môn…)
Đồng 2 : Trẻ em (đồng ấu, đồng giao).
Đồng 3 : Chất đồng (đồng tiền).
- Đồng âm : cùng giống nhau về âm.
- Đồng bào : cùng môt bọc, dòng giống.
- Đồng bộ : các bộ phận khớp với nhau một cách nhịp nhàng.
- Đồng chí : cùng chung chí hướng.
- Đồng môn: cùng học với nhau.
- Đồng niên: cùng tuổi tác.
- Đồng thoại: Truyện dành cho trẻ em.
- Đồng giao: Câu hát DG cho trẻ em.
III. Rèn luyện
Đọc văn bản của nhà văn Tô Hoài.
- Nhà văn Tô Hoài đã nhận xét, phân tích quá trình trau đổi vốn từ của thi hào Nguyễn Du bằng cách học lời ăn tiếng nói của nhân dân.
Trong bài học trước, chúng ta đã biết nhiều việc trau đổi vốn từ thông qua quá trình rèn luyện để biết đầy đủ và chính xác và cách dùng của từ. Còn việc trao đổi vốn từ mà Tô Hoài đề cập đến lại là hình thức học hỏi để biết thêm những từ mà mình chưa biết.
IV. Luyện tập
Câu 1. Đọc phần viết của Hồ Chí Minh về cách lấy tài liệu để viết (nghe, hỏi, thấy, xem, ghi).
Cách thực hiện để làm tăng vốn từ về số lượng của cá nhân:
- Chú ý quan sát, lắng nghe tiếng nói hằng ngày của những người xung quanh.
- Đọc sách báo nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng.
- Ghi chép lại những từ ngữ mới nghe được để vận dụng, tra cứu thêm…
- Tập sử dụng từ ngữ mới trong những hoàn cảnh thích hợp.
Câu 3. Lựa chọn từ ngữ để điền vào chỗ trống:
a. Đồng nghĩa với cứu cánh là mục đích cuối cùng.
b. Đồng nghĩa với nhược điểm là điểm yếu.
c. Trình bày nguyện vọng lên cấp trên là đề bạt.
d. Hoảng đến mức mất trí là hoảng loạn.
e. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu.
Câu 3.
a.
- Nhuận bút là tiền trả cho người viết 1 tác phẩm.
- Thù lao là trả công cho người lao động đã làm việc.
b. Tiêu chí là tính chất dấu hiệu làm căn cứ để xếp loại, nhận biết.
- Tiêu chuẩn là điều quy định làm căn cứ để đánh giá.
c. Tay trắng: không có chút vốn liếng, của cải gì.
- Trắng tay là bị thua lỗ dẫn đến mất hết tiền bạc, của cải trong người.
d. Kiểm điểm là xem xét, đánh giá lại từng việc để có một nhận định chung.
- Kiểm kê là kiểm lại từng cái để xác định số lượng chất lượng.
b. Lượt khảo là nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết.
- Lượt thuật là kể, trình bày tóm tắt.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Nguyễn Thị Nhài
05/08/2017 02:43:46
TRAU DỒI VỐN TỪ I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Rèn luyện để nắm chắc nghĩa của từ và cách dùng từ là vô cùng quan trọng đối với việc trau dồi vốn từ.
Từ đoạn trích dưới đây, hãy tự rút ra bài học về việc phải rèn luyện để trau dồi vốn từ:
Ở đây tôi muốn nhấn mạnh đến cái giàu của tiếng Việt chúng ta. Tiếng Việt hiện nay có khả năng rất lớn, phải nói là khả năng vô bờ bến để diễn tả đời sống tư tưởng và tình cảm ngày càng phong phú, đẹp đẽ của dân tộc ta. Bản thân nó đã giàu, nó lại còn có khả năng biến hoá vô cùng, nếu chúng ta biết giữ nó, dùng nó, biết phát triển nó.
Chúng ta có thể lấy rất nhiều ví dụ. Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
2. Rèn luyện để làm tăng vốn từ về số lượng
Từ đoạn văn dưới đây, hãy rút ra bài học về việc trau dồi vốn từ về số lượng:
Từ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa "Truyện Kiều" mà xoàng xĩnh thôi thì chắc Truyện Kiều, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người. Tôi càng phục tài học với sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã " ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu". Đó không phải là một câu nói bóng, mà nó là một tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay nói theo cách nói của chúng ta ngày nay: Nguyễn Du đã đi vào lời ăn tiếng nói của nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào đấy.
Xin kể lại hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ "áy" (cỏ áy bóng tà...). Chữ "áy" ấy, tài giỏi đến độ dù ta không hiểu nghĩa nó cũng hiện lên sự ảm đạm. Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ áy là tiếng vùng quê ấy. Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, "cỏ áy" có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng "áy" ở Thái Bình đã vào văn chương "Truyện Kiều" và trở thành tuyệt vời.
Ví dụ nữa, ba chữ "bén duyên tơ" ở "Truyện Kiều". Thông thường, ta hiểu "bén duyên" có thể gần gũi với câu tục ngữ "Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén". Nhưng không phải. Trong nghề ươm tơ lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người nhà nghề gọi là "tơ bén". Nếu chỉ viết "bén duyên" không thì còn có thể ngờ, chứ "bén duyên tơ" thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc người hái dâu chăn tằm. Nguyễn Du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài dũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!
(Theo Tô Hoài, Mỗi chữ phải là một hạt ngọc,
trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, sđd)
Gợi ý: Nhà văn Tô Hoài nhắc nhở chúng ta phải biết học tập trau dồi vốn từ ngữ từ chính cuộc sống của nhân dân.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Nói “Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả.” là muốn nói đến hiện tượng gì trong từ vựng? Cho ví dụ và phân tích.
Gợi ý: Câu nói trên đề cập đến hiện tượng từ nhiều nghĩa và từ gần nghĩa, đồng nghĩa trong tiếng Việt. Ví dụ về hiện tượng từ nhiều nghĩa: xuân trong “Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân”; hoa trong “Hoa trôi man mác biết là về đâu?”. Ví dụ về hiện tượng gần nghĩa, đồng nghĩa: chết - hi sinh - qua đời - mất - thác - tử vong,… ; cho - biếu - tặng - hiến - thí,… Để có khả năng sử dụng chính xác, linh hoạt các từ ngữ thuộc những hiện tượng này thì cần phải không ngừng trau dồi sự hiểu biết về nghĩa của từ, vốn hiểu biết thực tế, rèn luyện sử dụng từ trong những tình huống giao tiếp cụ thể,…
2. Chọn từ để điền vào chỗ trống cho thích hợp:
a) … là kết quả sau cùng;
… là kết quả xấu;
b) … là chiếm được phần thắng;
… là thu được kết quả tốt;
c) … là phần thuần khiết và quý báu nhất;
… là sao trên trời (nói khái quát).
(tinh tú, hậu quả, đoạt)
Gợi ý: hậu quả là kết quả xấu; đoạt là chiếm được phần thắng; tinh tú là sao trên trời (nói khái quát).
3. Âm tuyệt (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau:
(1) dứt, không còn gì;
(2) cực kì, nhất.
Âm này mang nghĩa nào trong mỗi trường sau: tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực, tuyệt vời.
Gợi ý: (1), (2), (1), (2), (2), (2), (1), (1), (2).
4. Âm đồng (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau:
(1) - a: cùng nhau, b: giống nhau;
(2) trẻ em;
(3) (chất) đồng.
Âm này mang nghĩa nào trong mỗi trường sau: đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, đồng tiền.
Gợi ý: (1)-b, (2), (1)-a, (1)-a, (1)-a, (1)-b, (2), (1)-a, (1)-a, (1)-a, (1)-a, (2), (3).
5. Phát hiện lỗi về dùng từ trong các câu sau và sửa lại cho đúng:
a) Vào đêm khuya, đường phố im lặng.
b) Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c) Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.
d) Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây 2500 năm.
Gợi ý: Tra từ điển để nắm được nghĩa và cách dùng các từ: im lặng, thành lập, cảm xúc, dự đoán. Đây là các từ dùng sai trong các câu trên. Có thể thay thế các từ như sau: im lặng/vắng lặng; thành lập/thiết lập; dự đoán/ước đoán.
6. Trong đoạn trích dưới đây, tác giả đã đề cập đến vấn đề gì:
Hãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữ:
Gió đông là chồng lúa chiêm
Gió bấc là duyên lúa mùa
Được mùa lúa, úa mùa cau
Được mùa cau, đau mùa lúa
Chiêm khôn hơn mùa dại
Mùa nứt nanh, chiêm xanh đầu
Lúa chiêm nép ở đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.
Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn nói, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng cảu tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao.
(Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển,
trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
Gợi ý: So sánh với ý kiến trong đoạn trích Mỗi chữ phải là hạt ngọc của nhà văn Tô Hoài. Chế Lan Viên và Tô Hoài thống nhất với nhau về điều gì?
7. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là:
1. Nghe: Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết.
2. Hỏi: Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi.
3. Thấy: Mình phải đi đến xem xét, mà thấy.
4. Xem: Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, báo chí nước ngoài.
5. Ghi: Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã học được, thì chép lấy để dùng mà viết […].
(Hồ Chí Minh, Cách viết,
trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, sđd)
Có thể vận dụng cách tìm tài liệu được nêu trong đoạn trích trên vào việc trau dồi vốn từ vựng như thế nào?
Gợi ý: Có thể lấy các hình thức nghe, hỏi, thấy, xem, ghi làm phương châm trau dồi, phát triển vốn từ được không? Tại sao? Các thao tác trên là hướng dẫn việc tìm tài liệu, cần thay đổi nội dung của từng hoạt động như thế nào cho phù hợp với việc trau dồi, phát triển từ vựng?
8. Chọn các từ ngữ trong số: phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ; để điền vào chỗ trống trong các câu sau sao cho thích hợp:
a) Đồng nghĩa với “cứu cánh” là …
b) Đồng nghĩa với “nhược điểm” là …
c) Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là …
d) Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là …
e) Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là …
Gợi ý: Lưu ý, nghĩa của từ cứu cánh không liên quan đến cứu giúp mà chỉ mục đích cuối cùng. Phân biệt giữa điểm yếu (nhược điểm, điểm hạn chế) và yếu điểm (điểm quan trọng). Phân biệt giữa đề đạt với đề bạt, đề cử, đề xuất. Phân biệt giữa láu táu với láu lỉnh, liến láu, liến thoắng. Phân biệt giữa hoảng loạn với hoảng hồn, hoảng hốt, hoảng sợ. Có thể sử dụng từ điển để tra, so sánh nghĩa và cách sử dụng các từ.
9. Các cặp từ sau đây có gì khác nhau về nghĩa? Hãy đặt câu với mỗi từ.
a) nhuận bút / thù lao;
b) tay trắng / trắng tay;
c) kiểm điểm / kiểm kê;
d) lược khảo / lược thuật.
Gợi ý:
- Nghĩa của từ nhuận bút rộng hơn hay nghĩa của từ thù lao rộng hơn? Trong trường hợp nào thì dùng nhuận bút, trường hợp nào thì dùng thù lao? Có thể nói: “Toà soạn Báo A trả thù lao cho tác giả bài viết X” được không? Tại sao?
- Có thể định nghĩa “Bị mất hết tất cả tiền bạc, của cải, hoàn toàn không còn gì là tay trắng” được không? Nét nghĩa “bị mất”, “không còn gì” phù hợp với từ trắng tay không phù hợp với từ tay trắng.
- Có thể nói “Kiểm điểm lại sách trong thư viện” được không? Vì sao? Có thể nói “Kiểm kê lại công việc trong quý I năm 2005” được không? Vì sao?
- Tra từ điển Hán Việt để biết nghĩa của khảothuật.
10. Trong tiếng Việt có các từ ghép như: kì lạ - lạ kì, nguy hiểm - hiểm nguy, thương xót - xót thương; hoặc các từ láy như: khắt khe - khe khắt, lừng lẫy - lẫy lừng,… là những từ có các yếu tố cấu tạo giống nhau và nghĩa, về cơ bản, không khác nhau. Hãy tìm thêm những từ tương tự.
Gợi ý: đấu tranh - tranh đấu, thương yêu - yêu thương, tình nghĩa - nghĩa tình, chờ đợi - đợi chờ, triển khai - khai triển, màu sắc - sắc màu… ; dào dạt - dạt dào, xác xơ - xơ xác, nhớ nhung - nhung nhớ, thiết tha - tha thiết, đau đớn - đớn đau, khát khao - khao khát, phất phơ - phơ phất, ngất ngây - ngây ngất,…
11. Khi sử dụng, căn cứ vào đâu để lựa chọn giữa những từ ghép và từ láy có cấu tạo giống nhau và ý nghĩa, về cơ bản, trùng nhau như trên?
Gợi ý: Dựa vào ngữ cảnh (ở đây là sắc thái biểu cảm cụ thể, sự hài hoà về âm thanh với các từ ngữ khác) để lựa chọn. Có khi sử dụng từ nào là do thói quen ngôn ngữ ở từng người.
12. Cho các tiếng Hán Việt: bất (không, chẳng), (kín), đa (nhiều), đề (nâng, nêu ra), gia (thêm vào), giáo (dạy bảo), hồi (về, trở lại), khai (mở, khơi), quảng (rộng, rộng rãi), suy (sút, kém), thuần (ròng, không pha tạp), thủ (đầu, đầu tiên, người đứng đầu), thuần (thật, chân thật, chân chất), thuần (dễ bảo, chịu khiến), thuỷ (nước), (riêng), trữ (chứa, cất), trường (dài), trọng (nặng, coi nặng, coi là quý), (không, không có), xuất (đưa ra, cho ra), yếu (quan trọng). Với mỗi tiếng, hãy tìm hai từ ghép có chứa yếu tố đó.
Gợi ý: Chú ý phân biệt nghĩa của các yếu tố đồng âm (thuần) và các tiếng gần nghĩa (bất - vô) để lựa chọn cho chính xác. Ví dụ:
- thuần chủng, thuần khiết, thuần nhất, thuần tuý,… (thuần: ròng, không pha tạp); thuần hậu, thuần phác,… (thuần: thật, chân thật, chân chất); thuần dưỡng, thuần phục, thuần hoá,… (thuần: dễ bảo, chịu khiến).
- bất biến, bất khuất, bất bại, bất nhất, bất chính,… ; vô biên, vô độ, vô cùng, vô tâm, vô sự, vô tư, vô giá, vô định, vô hiệu,…
0
0
Nguyễn Thị Thảo Vân
05/04/2018 17:08:09

Soạn bài: Trau dồi vốn từ

I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ

Câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Tác giả muốn nói rằng :

   - Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu đẹp, có khả năng diễn đạt tư tưởng và tình cảm của người Việt.

   - Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt, phải không ngừng trau đổi vốn từ.

Câu 2 (trang 100 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Xác định lỗi :

   a. Lỗi lặp từ : thắng cảnh là “cảnh đẹp” rồi, không kết hợp với từ "đẹp" nữa.

   b. Dùng sai từ dự đoán. Dự đoán là đoán tình hình, sự kiện ở tương lai. Trong trường hợp này nên dùng phỏng đoán, ước tính.

   c. Kết hợp từ sai: Đẩy mạnh (thúc đẩy cho phát triển nhanh) không thể đi với quy mô (chỉ mức độ to nhỏ). Nên dùng từ mở rộng.

→ Những lỗi này mắc phải do người viết “không biết dùng tiếng ta”. Cần phải trau dồi vốn từ, nắm đúng nghĩa của từ, biết cách dùng từ hay, chính xác.

II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ

Ý kiến của nhà văn Tô Hoài :

   - Thành công của Truyện Kiều là nghệ thuật ngôn từ, ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du không phải có sẵn mà là biết học lời ăn tiếng nói của quần chúng.

   - Nhắc nhở chúng ta phải đi sâu vào thực tế để hiểu và dùng từ cho chính xác.

Luyện tập

Câu 1 (trang 101 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

   - Hậu quả là : kết quả xấu.

   - Đoạt là : chiếm được phần thắng.

   - Tinh tú là : sao trên trời.

Câu 2 (trang 101 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

   a. - Tuyệt (nghĩa thứ nhất): hết không còn gì

       + Tuyệt chủng : không còn chủng loại, giống nòi.

       + Tuyệt giao : cắt đứt mọi quan hệ, không còn đi lại giao tiếp với nhau.

       + Tuyệt tự : không có người nối dõi theo quan niệm phong kiến.

       + Tuyệt thực : nhịn ăn.

   - Tuyệt (nghĩa thứ 2): cực kỳ, nhất

       + Tuyệt đỉnh : mức độ cao nhất.

       + Tuyệt mật : rất bí mật.

       + Tuyệt tác : tác phẩm (nghệ thuật) quá hay, quá đẹp.

       + Tuyệt trần : nhất trên đời.

   b. - Đồng (nghĩa thứ nhất): Cùng nhau, giống nhau

VD: đồng âm, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng khởi, đồng môn, ...

       + Đồng âm : cùng giống nhau về âm.

       + Đồng ấu : cùng là trẻ con, bạn từ thuở nhỏ.

       + Đồng bào : cùng nguồn gốc, dân tộc.

       + Đồng bộ : các bộ phận khớp với nhau một cách nhịp nhàng.

       + Đồng chí : cùng chung chí hướng.

       + Đồng môn : cùng học với nhau.

       + Đồng niên : cùng tuổi tác.

       + Đồng sự : cùng làm việc với nhau trong một cơ quan.

   - Đồng (nghĩa thứ 2): Trẻ em

       + Đồng thoại : Truyện dành cho trẻ em.

       + Đồng dao : Câu hát truyền miệng của trẻ em thường kèm theo một trò chơi.

   - Đồng 3: Chất đồng

        + Trống đồng : trống được làm bằng chất liệu kim loại đồng.

Câu 3 (trang 102 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

   a. Dùng chưa chính xác từ im lặng. Từ này thường để chỉ người. Nên thay thế bằng vắng lặng, yên tĩnh.

   b. Dùng sai từ thành lập. Từ này chỉ dùng cho việc xây dựng một tổ chức, một nhà nước. Nên thay bằng từ thiết lập.

   c. Dùng sai từ cảm xúc. Từ này thường dùng như một danh từ hoặc động từ, không dùng như một tính từ. Nên thay bằng cảm động, cảm phục.

Câu 4 (trang 102 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Bình luận ý kiến :

       + Vẻ đẹp tiếng Việt có thể tìm thấy ngay trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của người nông dân.

       + Thời đại mới, khoa học kĩ thuật phát triển, nhiều kinh nghiệm dân gian có thể bị thay thế, nhưng vẻ đẹp của những câu ca dao tục ngữ vẫn luôn còn đó.

Câu 5 (trang 103 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Cách thực hiện để làm tăng vốn từ :

   - Quan sát, lắng nghe tiếng nói trong thực tế.

   - Đọc sách báo nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng.

   - Ghi chép lại những từ ngữ mới nghe được để vận dụng, tra cứu thêm...

   - Tập sử dụng từ ngữ mới trong những hoàn cảnh thích hợp.

Câu 6 (trang 103 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Chọn từ ngữ thích hợp :

   a. điểm yếu

   b. mục đích cuối cùng

   c. đề xuất

   d. láu táu

   e. hoảng loạn

Câu 7 (trang 103 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Phân biệt nghĩa các từ và đặt câu :

   a. - Nhuận bút : tiền trả cho tác giả của một tác phẩm nào đó như sách, vở, báo.

   - Thù lao : trả công cho người lao động đã làm việc.

Đặt câu :

   - Tiền nhuận bút cho một bài báo là một trăm ngàn.

   - Thù lao một ngày đi xây của anh là một trăm ngàn.

   b. - Tay trắng : ban đầu không có chút vốn liếng, của cải gì.

   - Trắng tay : từng có của cải nhưng bị mất sạch, hoàn toàn không còn gì.

Đặt câu :

   - Giám đốc tôi khởi nghiệp bằng tay trắng từ khi mới 18 tuổi.

   - Công ty phá sản và chú tôi đã trắng tay.

   c. - Kiểm điểm : xem xét, đánh giá lại những thiếu sót.

   - Kiểm kê : kiểm lại từng cái để xác định số lượng chất lượng.

Đặt câu :

   - Tối nay về viết bản kiểm điểm cho cô !

   - Đơn vị đang kiêm kê tài sản trước cuối năm.

   d. - Lược khảo : nghiên cứu khái quát không đi vào chi tiết.

   - Lược thuật : kể, trình bày tóm tắt.

Đặt câu :

   - Bài lược khảo văn học dân gian của sinh viên Nguyễn Văn A đã đạt giải nhất nghiên cứu cấp trường.

   - Em hãy viết một bài văn lược thuật lại cuốn sách Dế Mèn phiêu lưu kí.

Câu 8 (trang 104 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Một số từ phức có yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố khác nhau :

Đấu tranh - tranh đấu, thương yêu - yêu thương, tình nghĩa - nghĩa tình, dào dạt - dạt dào, xác xơ - xơ xác, ngất ngây - ngây ngất...

Câu 9 (trang 104 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Tìm từ ghép với mỗi từ Hán Việt :

   - Bất (không, chẳng) : bất đồng, bất diệt, bất tận.

   - Bí (kín) : bí mật, bí danh, bức bí

   - Đa (nhiều) : đa cảm, đa tình, đa nghi.

   - Đề (nâng, nêu ra) : đề nghị, đề bạt, đề xuất.

   - Gia (thêm vào) : gia nhập, gia hạn, gia cố.

   - Giáo (dạy bảo) : giáo huấn, giáo dục.

   - Hồi (về, trở lại) : hồi hương, hồi kinh.

   - Khai (mở, khơi) : Khai hội, khai trương.

   - Quảng (rộng, rộng rãi) : quảng bá, quảng cáo, quảng trường.

   - Suy (sút, kém) : suy yếu, suy sụp, suy kiệt.

   - Thuần (ròng, không pha tạp) : thuần khiết, thuần túy, thuần Việt.

   - Thủ (đầu, đầu tiên, người đứng đầu) : thủ lĩnh, thủ khoa, thủ trưởng.

   - Thuần (thật, chân thật, chân chất) : thuần hậu, thuần phác.

   - Thuần (dễ bảo, chịu khiến) : thuần thục, thuần dưỡng.

   - Thủy (nước) : thủy lợi, thủy triều, thủy quyển.

   - Tư (riêng) : tâm tư, tư tình, tư lợi.

   - Trữ (chứa, cất) : lưu trữ, trữ lượng, tàng trữ.

   - Trường (dài) : trường thành, trường tồn, trường giang.

   - Trọng (nặng, coi nặng, coi là quý) : trọng lượng, trọng vọng.

   - Vô (không, không có) : vô học, vô tình, vô phúc.

   - Xuất (đưa ra, cho ra) : xuất khẩu, xuất bản, xuất gia.

   - Yếu (quan trọng) : yếu điểm, yếu lược, trọng yếu.

0
0
CenaZero♡
05/04/2018 17:08:10

Soạn bài: Trau dồi vốn từ

I. Rèn luyện để nắm chắc nghĩa của từ và cách dùng từ

Câu 1:

Ý kiến của cố thủ tướng, nhà văn hóa Phạm Văn Đồng là:

- Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu đẹp, có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu nhận thức và giao tiếp của người Việt.

- Muốn phát huy tốt khả năng câu tiếng Việt mỗi cá nhân phải không ngừng trau đổi vốn từ một cách nhuần nhuyễn.

Câu 2:

- a. Lỗi "lặp từ ngữ": thắng cảnh là "cảnh đẹp" rồi, không kết hợp với từ "đẹp" nữa.

- b. Dùng sai từ dự đoán. Dự đoán là đoán tình hình, sự kiện ở tương lai. Trong trường hợp này nên dùng đoán, phỏng đoán.

- c. Dùng kết hợp từ sai: Đẩy mạnh (thúc đẩy cho phát triển nhanh) không thể đi với quy mô (chỉ mức độ to nhỏ). Nên dùng từ mở rộng thay thế cho đẩy mạnh.

II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ

Đọc kĩ đoạn văn của Tô Hoài ta thấy được:

- Ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du không phải có sẵn mà là biết học lời ăn tiếng nói của quần chúng.

- Trau dồi vốn từ ngoài việc hiểu chính xác nghĩa để dùng đúng còn phải làm giàu vốn từ bằng cách biết thêm những từ mới.

III. Luyện tập

Câu 1:

- a. Hậu quả: kết quả xấu.

- b. Đoạt: chiếm được phần thắng.

- c. Tinh tú: sao trên trời.

Câu 2:

a.

- Tuyệt (nghĩa thứ nhất): hết không còn gì

VD: tuyệt chủng, tuyệt giao, tuyệt tự, tuyệt thực, ...

- Tuyệt (nghĩa thứ 2): cực kỳ, nhất

VD: tuyệt đỉnh, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt phẩm, ...

- Giải thích nghĩa các từ:

    + Tuyệt chủng: không còn chủng loại, giống loài.

    + Tuyệt giao: không còn quan hệ ngoại giao.

    + Tuyệt tự: không còn người nối dõi.

    + Tuyệt thực: nhịn ăn.

    + Tuyệt đỉnh: đỉnh cao nhất.

    + Tuyệt mật: rất bí mật.

    + Tuyệt trần: nhất trên đời.

b.

- Đồng (nghĩa thứ nhất): Cùng nhau, giống nhau

VD: đồng âm, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng khởi, đồng môn, …

- Đồng (nghĩa thứ 2): Trẻ em

VD: đồng ấu, đồng giao, ...

- Đồng 3: Chất đồng

VD: đồng tiền.

- Giải thích nghĩa:

    + Đồng âm: cùng giống nhau về âm.

    + Đồng bào: cùng môt bọc, dòng giống.

    + Đồng bộ: các bộ phận khớp với nhau một cách nhịp nhàng.

    + Đồng chí: cùng chung chí hướng.

    + Đồng môn: cùng học với nhau.

    + Đồng niên: cùng tuổi tác.

    + Đồng thoại: Truyện dành cho trẻ em.

    + Đồng giao: Câu hát đồng dào cho trẻ em.

Câu 3:

- a. Dùng chưa chính xác từ im lặng. Từ này thường để chỉ người. Nên thay thế bằng vắng lặng, yên tĩnh.

- b. Dùng sai từ thành lập. Từ này chỉ dùng cho việc xây dựng một tổ chức, một nhà nước. Nên thay bằng từ thiết lập.

- c. Dùng sai từ cảm xúc. Từ này thường dùng như một danh từ hoặc động từ, không dùng như một tính từ. Nên thay bằng cảm động, cảm phục.

Câu 4:

Muốn bình luận được ý kiến này cần hiểu tinh thần cơ bản của nó là: vẻ đẹp của tiếng việt có thể tìm thấy ngay trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của người nông dân. Thời đại mới, khoa học kĩ thuật có thể thay thế cho kinh nghiệm cổ truyền nhưng vẻ đẹp tục ngữ, ca dao thì vẫn còn mãi, vì nó là vẻ đẹp của trí tuệ, tâm hồn, của ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu, ...

Câu 5:

Cách thực hiện để làm tăng vốn từ về số lượng của cá nhân:

- Chú ý quan sát, lắng nghe tiếng nói hằng ngày của những người xung quanh.

- Đọc sách báo nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng.

- Ghi chép lại những từ ngữ mới nghe được để vận dụng, tra cứu thêm…

- Tập sử dụng từ ngữ mới trong những hoàn cảnh thích hợp.

Câu 6:

Lựa chọn từ ngữ để điền vào chỗ trống:

- a. Đồng nghĩa với cứu cánh là mục đích cuối cùng.

- b. Đồng nghĩa với nhược điểm là điểm yếu.

- c. Trình bày nguyện vọng lên cấp trên là đề bạt.

- d. Hoảng đến mức mất trí là hoảng loạn.

- e. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu.

Câu 7:

a.

- Nhuận bút: tiền trả cho tác giả công trình văn hóa, nghệ thuật, khoa học được xuất bản hoặc được sử dụng

- Thù lao: trả công cho người lao động đã làm việc.

b.

- Tay trắng: không có chút vốn liếng, của cải gì.

- Trắng tay: bị mất hết tiền bạc, của cải, hoàn toàn không còn gì.

c.

- Kiểm điểm: xem xét, đánh giá lại từng việc để có một nhận định chung.

- Kiểm kê: kiểm lại từng cái để xác định số lượng chất lượng.

d.

- Lượt khảo: nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết.

- Lượt thuật: kể, trình bày tóm tắt.

Câu 8:

- Từ ghép có yếu tố cấu tạo giống nhau, nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau: đấu tranh - tranh đấu, thương yêu - yêu thương, tình nghĩa - nghĩa tình, chờ đợi - đợi chờ, triển khai - khai triển, màu sắc - sắc màu …

- Từ láy có yếu tố cấu tạo giống nhau, nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau: dào dạt - dạt dào, xác xơ - xơ xác, nhớ nhung - nhung nhớ, thiết tha - tha thiết, đau đớn - đớn đau, khát khao - khao khát, phất phơ - phơ phất, ngất ngây - ngây ngất,…

Câu 9:

- Bất (không, chẳng): bất đồng, bất diệt, ...

- Bí (kín): bí mật, bí danh, ...

- Đa (nhiều): đa cảm, đa tình, ...

- Đề (nâng, nêu ra): đề nghị, đề bạt, ...

- Gia (thêm vào): gia nhập, gia hạn, gia cố ...

- Giáo (dạy bảo): giáo huấn, giáo dục, ...

Học sinh tự tìm các từ còn lại.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư