Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài tục ngữ về con người và xã hội

5 trả lời
Hỏi chi tiết
1.025
0
2
Nguyễn Thu Hiền
01/08/2017 03:02:33
TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI
I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. (Câu 2, Sgk tr 12)
Câu
Nghĩa của câu tục ngữ
Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện
Trường hỢp ứng dụng
1
Con người quý hơn tiền bạc.
Đề cao giá trị của con người. Yêu quý, tôn trọng, bảo vệ con người. Không để của cải che lấp con người
Cha mẹ yêu con, muốn con được sống và học tập tốt. Xã hội quan tâm tới quyền con người.
2
Răng và tóc là các phần thể hiện hình thức, tính nết con người.
Phải biết chăm chút từng yếu tốt thể hiện hình thức, tính nết tốt đẹp của con người.
Rèn luyện từ cái nhỏ nhất. Chú ý lời nói, cử chỉ, bước đi...
3
Dù khó khăn về vật chất, vẫn phải trong sạch, không làm điều xấu.
Dù nghèo khó vẫn phải biết giữ gìn nhân cách tốt đẹp.
Giữ mình, tránh xa cám dỗ như: nghiện hút, trò chơi điện tử, đua đòi ăn diện bỏ bê học hành...
4
Cần phải học cách ăn, nói,... đúng chuẩn mực.
Cần phải học các hành vi ứng xử văn hoá. Con người cần thành thạo mọi việc, khéo léo trong giao tiếp
Khéo léo đúng mực trong nói năng, giao tiếp với thầy cô, cha mẹ, bạn bè.
5
Muốn làm được việc gì cũng cần có người hướng dẫn.
Muốn nên người thành đạt thì cần có các bậc thầy dạy dỗ. Trong sự học không thể thiếu thầy dạy. Phải tìm thầy giỏi mới có thành đạt. Không được quên công lao dạy dỗ của thầy
-Tìm thầy học để có cơ hội hiểu biết, thành công.
- Tôn trọng và biết ơn thầy bằng những việc làm cụ thể.
6
Học thầy không bằng học bạn.
- Phải tích cực chủ động trong học tập. Muốn học
- Học hỏi bạn bè trong lớp, ở


tốt phải mở rộng sự học ra xung quanh nhất là với bạn bè.
- Bổ sung cho nhau để hoàn chỉnh quan niệm dạy học: trong dạy học vai trò dạy của thầy và tự học của trò đều quan trọng
những người có kiến thức hơn mình
- Tự học để nâng cao hiểu biết

7
Khuyên con người biết yêu người khác như chính bản thân mình.
Đề cao cách ứng xử nhân văn. Đã gọi là tình thương thì không phân biệt người hay ta. Hãy sống bằng lòng nhân ái, vị tha không nên sống ích kỉ
Cần nhắc ai đó biết giúp đỡ mọi người trong cuộc sống hàng ngày khi có thể, nhất là những người gặp khó khăn, hoan nạn.

8
Được hưởng thành quả, phải nhớ ơn người tạo ra thành quả đó.
Mọi thứ ta hưởng thụ đều do sức người khác làm ra, cần trân trọng, biết ơn người đi trước, người có công lao giúp đỡ, gây dựng, tạo nên thành quả, không được phản bội quá khứ.
Nói về phong trào Đền ơn đáp nghĩa. Nhận xét khi thấy một việc làm tốt thể hiện lòng biết ơn.

9
Việc lớn, việc khó không thể do một người làm được, mà phải cần nhiều người hợp sức.
Đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh, chia rẽ không có việc gì thành công. Khẳng định sức mạnh của tình đoàn kết.
Nhắc nhở về tinh thần tập thể trong lối sống và làm việc tránh lối sống cá nhân.



3. (Câu 3*, Sgk Tr 13 tập 2)
- Hai câu tục ngữ nêu mối quan hệ thầy trò, bình luận, đánh giá vai trò của người thầy và xác định việc tiếp thu học hỏi từ bạn bè.
- Mới đọc ta cảm thấy hai câu tục ngữ đối lập nhau nhưng thực chất lại bổ sung chặt chẽ cho nhau. Cả hai câu, câu nào cũng đề cao việc học chỉ có học tập, biết tìm thầy, tìm bạn mà học thì con người mới có thể thành tài, có khả năng đóng góp cho xã hội và sống mới có ý nghĩa.
4. Chứng minh và phân tích giá trị đặc điểm về nghệ thuật của tục ngữ:
* Diễn đạt bằng so sánh:
Ví dụ: - Một mặt người bằng mười mặt của.
- Học thầy không tày học bạn.
- Thương người như thể thương thân.
Phép so sánh được sử dụng rất đa dạng, linh hoạt.
- Trong câu thứ nhất, hai vế nối với nhau bằng từ so sánh "bằng". Nội dung so sánh là người và của, giá trị là: Một mặt người / mười mặt của.
- Trong câu thứ hai hai vế nối với nhau bằng từ so sánh "không tày". Nội dung so sánh là thầy và bạn.
- Trong câu thứ ba hai vế nối với nhau bằng từ so sánh "như thể Nội dung so sánh là tình thương với bản thân và với mọi người.
Cách sử dụng so sánh có tác dụng dễ thuộc, dễ nhớ, chuyển tải ý tưởng một cách dễ dàng.
* Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ.
Ví dụ: - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
- Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
- Hình ảnh ẩn dụ trong câu thứ nhất: từ quả - thành quả, người trồng cây - người có công giúp đỡ, sinh thành...
- Hình ảnh ẩn dụ trong câu thứ hai một cây - một cá nhân, chỉ sự đơn lẻ, ba cây - chỉ số đông, sự đoàn kết.
- Phép ẩn dụ có tác dụng mở rộng nghĩa, diễn đạt uyển chuyển các ý tưởng cần nêu.
* Dùng từ và câu có nhiều nghĩa:
- Cái răng, cái tóc không những chỉ răng tóc cụ thể, mà còn chỉ các yếu tố hình thức nói chung - là những yếu tố nói lên hình thức, nhân cách con người.
- Đói, rách không những chỉ đói và rách mà còn chỉ khó khăn, thiếu thốn nói chung; sạch, thơm chỉ việc giữ gìn tư cách, nhân phẩm tốt đẹp.
- Ăn, nói, gói, mở... ngoài nghĩa đen còn chỉ việc học cách giao tiếp, ứng xử nói chung.
Các cách dùng từ này tạo ra các lớp nghĩa phong phú, thích ứng với nhiều tình huống diễn đạt và hoàn cảnh giao tiếp.
II. LUYỆN TẬP
Tìm những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ đã học trong bài. Tham khảo các câu tục ngữ sau:
- Đồng nghĩa:
+ Người sống hơn đống vàng.
+ Lấy của che thân, không ai lấy thân che của.
+ Uống nước nhớ nguồn.
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
+ Nhiễu điều phủ lấy giá gương.
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
- Trái nghĩa:
+ Của trọng hơn người.
+ Ăn cháo đá bát.
+ Được chim bẻ ná, được cá quên nơm.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Trần Bảo Ngọc
05/08/2017 00:46:37
TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI

I. THỂ LOẠI
(Xem thêm trong bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất)
Ngoài các cách gieo vần tương tự như ở bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất, các câu tục ngữ về con người và xã hội còn nổi bật ở những khía cạnh khác:
- Sử dụng các hình ảnh so sánh, hoán dụ, các phép đối,... hiệu quả.
- Đưa ra những câu tục ngữ có nghĩa đối lập nhưng không loại trừ nhau mà còn bổ sung cho nhau. Ví dụ như hai câu 5, 6:
Không thầy đố mày làm nên
Học thầy không tày học bạn.
Không nên căn cứ vào ý nghĩa của câu sau để phủ nhận vai trò của người thầy cũng như đề cao vai trò của bạn quá mức. Thực ra, đây chỉ là những cách nói hình ảnh. Nói đến "thầy" là nói đến nhà trường, đến những tri thức sách vở, còn nói đến "bạn" là nói đến thực tiễn đời sống muôn màu vẻ. Có câu "Mọi lí thuyết chỉ là màu xám, còn cây đời mãi mãi xanh tươi", tri thức đời sống rất quan trọng nhưng không ai có thể phủ nhận vai trò của nhà trường, của tri thức sách vở trong việc mở mang vốn tri thức, bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách của con người. Tri thức sách vở và tri thức đời sống đều cần thiết, không loại trừ nhau, trái lại, phải bổ sung cho nhau để con người được hoàn thiện.
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Đọc kĩ văn bản và chú thích các từ mặt ngườikhông tày.
2. Phân tích từng câu tục ngữ
Câu
Nghĩa của câu tục ngữ
Giá trị của kinh nghiệm
mà câu tục ngữ thể hiện

1
Con người quý hơn tiền bạc.
Đề cao giá trị của con người.
2
Răng và tóc là các phần thể hiện hình thức, tính nết con người.
Phải biết chăm chút từng yếu tố thể hiện hình thức, tính nết tốt đẹp của con người.
3
Dù khó khăn về vật chất, vẫn phải trong sạch, không làm điều xấu.
Dù nghèo khó vẫn phải biết giữ gìn nhân cách tốt đẹp.
4
Cần phải học cách ăn, nói,... đúng chuẩn mực.
Cần phải học các hành vi ứng xử văn hoá.
5
Muốn làm được việc gì cũng cần có người hướng dẫn.
Đề cao vị thế của người thầy.
6
Học thầy không bằng học bạn.
Đề cao việc học bạn.
7
Khuyên con người biết yêu người khác như chính bản thân mình.
Đề cao cách ứng xử nhân văn.
8
Được hưởng thành quả, phải nhớ ơn người tạo ra thành quả đó.
Phải biết ơn với người có công lao giúp đỡ, gây dựng, tạo nên thành quả.
9
Việc lớn, việc khó không thể do một người làm được, mà phải cần nhiều người hợp sức.
Khẳng định sức mạnh của tình đoàn kết.
3.* Câu tục ngữ nêu mối quan hệ thầy trò, bình luận, đánh giá vai trò của người thầy và xác định việc tiếp thu học hỏi từ bạn bè được nhân dân đúc kết:
Không thầy đố mày làm nên.
Học thầy không tày học bạn.
Mới đọc tưởng chừng hai câu tục ngữ đối lập nhau nhưng thực chất lại bổ sung chặt chẽ cho nhau. Cả hai câu, câu nào cũng đề cao việc học, chỉ có học tập, biết tìm thầy mà học thì con người mới có thể thành tài, có khả năng đóng góp cho xã hội và sống mới có ý nghĩa.
4. Các giá trị nổi bật của các đặc điểm trong tục ngữ:
* Diễn đạt bằng so sánh:
– Một mặt người bằng mười mặt của.
– Học thầy không tày học bạn.
– Thương người như thể thương thân.
Phép so sánh được sử dụng rất đa dạng, linh hoạt. Trong câu thứ nhất, so sánh "bằng", hai âm "ươi" (người - mười) vần và đối nhau qua từ so sánh. Trong câu thứ hai cũng diễn đạt quan hệ đó, dân gian so sánh "tày", vần với âm "ay" trong vế đưa ra so sánh (thầy). Câu thứ ba dùng phép so sánh "như". Các cách sử dụng đó có tác dụng dễ thuộc, dễ nhớ, chuyển tải ý tưởng một cách dễ dàng.
* Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ:
– ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
– Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Hình ảnh ẩn dụ trong câu thứ nhất: từ quả cây nghĩa đen chuyển sang thành quảngười có công giúp đỡ, sinh thành... Tương tự như vậy, câynon chuyển sang nghĩa một cá nhân việc lớn, việc khó... là những phép ẩn dụ có tác dụng mở rộng nghĩa, diễn đạt uyển chuyển các ý tưởng cần nêu.
* Dùng từ và câu có nhiều nghĩa:
Cái răng, cái tóc (không những chỉ răng tóc cụ thể, mà còn chỉ các yếu tố hình thức nói chung – là những yếu tố nói lên hình thức, nhân cách con người).
Đói, rách (không những chỉ đói và rách mà còn chỉ khó khăn, thiếu thốn nói chung); sạch, thơm chỉ việc giữ gìn tư cách, nhân phẩm tốt đẹp.
Ăn, nói, gói, mở... ngoài nghĩa đen còn chỉ việc học cách giao tiếp, ứng xử nói chung.
Quả, kẻ trồng cây, cây, non... cũng là những từ có nhiều nghĩa, như đã nói trong câu 3.
Các cách dùng từ này tạo ra các lớp nghĩa phong phú, thích ứng với nhiều tình huống diễn đạt và hoàn cảnh giao tiếp.8
III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Cách đọc
Cách đọc tục ngữ cơ bản giống nhau, đều phải đảm bảo đọc đúng vần, đúng nhịp. Ngay cả với những câu tục ngữ có hình thức ca dao ("Một cây làm chẳng nên non...") thì tính chất đúc rút kinh nghiệm vẫn là chủ yếu, cần đọc rõ ràng, rành mạch, không cần chú ý nhiều đến yếu tố truyền cảm.
2. Tìm những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ đã học trong bài này.
Gợi ý: Tham khảo các câu tục ngữ sau:
- Đồng nghĩa:
+ Người sống hơn đống vàng.
+ Lấy của che thân, không ai lấy thân che của.
+ Uống nước nhớ nguồn.
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
+ Nhiễu điều phủ lấy giá gương.
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
- Trái nghĩa:
+ Của trọng hơn người.
+ Ăn cháo đá bát.

+ Được chim bẻ ná, đước cá quên nơm.
0
0
Trần Bảo Ngọc
05/04/2018 17:08:07

Soạn bài: Tục ngữ về con người và xã hội

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 12 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2): Học sinh tự đọc

Câu 2 (trang 12 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Câu Nghĩa của câu Giá trị kinh nghiệm Trường hợp ứng dụng
(1) Con người quý hơn của cải Đề cao giá trị con người - Giáo dục : Là triết lí đúng đắn. Phê phán thái độ sống sai lầm. - An ủi, động viên trường hợp mất mát về tài sản.
(2) Răng, tóc thể hiện hình thức, tính nết con người Cần biết chăm chút từng yếu tố nhỏ trong cách sống xuề xòa
(3) Dù nghèo khổ vẫn sống trong sạch, lương thiện nghèo khó vẫn phải giữ gìn nhân cách giáo dục lối sống, trong pháp luật
(4) Phải học nhiều điều trong cuộc sống Cần học các hành vi ứng xử khi có suy nghĩ, cách sống chưa chín chắn
(5) Sự quan trọng của người thầy Đề cao vị thế người thầy thầy dạy phải phù hợp. Biết tôn trọng, biết ơn thầy
(6) Học bạn là cách học hiệu quả Đề cao việc học bạn khi chọn cách học
(7) con người phải biết yêu thương lẫn nhau Lòng thương yêu đồng loại là cao quý trong ứng xử người với người, trong giáo dục
(8) luôn biết nhớ ơn người giúp đỡ Lòng biết ơn là đáng quý giáo dục nhân cách sống
(9) Khi đoàn kết, việc khó khăn trở nên dễ dàng đoàn kết là yếu tố tạo nên sức mạnh khi cuộc sống thiếu tinh thần đồng đội

Câu 3* (trang 13 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2): So sánh

   - Một câu đề cao vai trò người thầy, một câu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học bạn. Học phải có thầy, nhưng bạn bè là người gần gũi dễ trao đổi. Hai câu tục ngữ bổ sung nghĩa cho nhau.

   - Ví dụ tương tự :

      + Máu chảy ruột mềm

   (tình ruột thịt) –

   Bán anh em xa mua láng giềng gần.

Câu 4 (trang 13 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2): Đặc điểm tục ngữ :

   - Diễn đạt bằng so sánh (câu 1, 6, 7):

      + Một mặt người bằng mười mặt của.

      + Học thầy không tày học bạn.

   - Diễn đạt bằng cách dùng hình ảnh ẩn dụ (câu 8, 9) :

      + Ăn quả nhớ kẻ trồng cây : quả

   – chỉ thành quả lao động, ăn quả – chỉ người hưởng thụ thành quả, kẻ trồng cây

   – chỉ người tạo nên thành quả.

   - Từ và câu có nhiều nghĩa :

      + Cái răng, cái tóc : không chỉ mang nghĩa đen cụ thể mà còn mang nghĩa là các yếu tố hình thức nói chung.

      + Ăn, nói, gói, mở : chỉ cách ứng xử nói chung.

Luyện tập

   - Đồng nghĩa :

      + Người sống hơn đống vàng.

      + Uống nước nhớ nguồn.

   - Trái nghĩa :

      + Của trọng hơn người.

      + Ăn cháo đá bát.

0
0
Nguyễn Thị Thảo Vân
05/04/2018 17:08:08

Soạn văn lớp 7 Tập 2 | Soạn bài lớp 7 Tập 2

Soạn bài: Tục ngữ về con người và xã hội

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 12 sgk ngữ văn 7 tập 2)

Đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu câu tục ngữ

Câu 2 (trang 12 sgk ngữ văn 7 tập 2)

Phân tích câu tục ngữ:

Câu Nghĩa câu tục ngữ Giá trị câu tục ngữ Giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện
1 Con người quý giá hơn tiền bạc Đề cao giá trị con người Răn dạy con người biết quý trọng bản thân, biết tạo lập giá trị tự thân
2 Răng, tóc là phần thể hiện tính nết của con người Phải biết chăm chút từng yếu tố thể hiện hình thức, tính nết tốt đẹp của con người Rèn dũa con người từ những điều nhỏ nhất về hình thức
3 Khó khăn về vật chất vẫn phải sống trong sạch, thiện lương Trong hoàn cảnh khó khăn, cần giữ nhân cách tốt đẹp Răn con người nên không được tham lam, làm liều ngay cả khi thiếu thốn, khó khăn.
4 Cần phải học cách ăn, nói… đúng chuẩn mực Cần phải học các hành vi ứng xử văn hóa Học cách ăn nói, giao tiếp lịch sự, hòa ái với mọi người.
5 Cần phải có thầy cô hướng dẫn, dạy bảo Coi trọng vị thế, vai trò của người thầy trong giáo dục Khuyên con người biết lễ nghĩa, tôn kính thầy cô
6 Đề cao việc học từ những người gần gũi thân thuộc như bạn bè Không chỉ học ở thầy cô mà cần học ở bạn bè, những người xung quanh Sự học không chỉ bó hẹp ở người thầy.
7 Con người cần phải biết yêu thương người khác như yêu bản thân mình Đề cao cách ứng xử hòa ái. Giáo dục con người biết yêu thương, vị tha
8 Phải biết nhớ ơn người cho trái ngọt, quả lành Phải biết ơn người mang lại thành quả cho mình hưởng thụ Nghĩa cử đền ơn đáp nghĩa
9 Nhiều cá thể gộp lại sẽ tổng hợp được sức mạnh làm việc lớn Khẳng định sức mạnh của sự đoàn kết Giáo dục về lối sống tập thể, tránh những tiêu cực cá nhân

Câu 3 (trang 13 sgk ngữ văn 7 tập 2)

So sánh:

- Giống: đều đề cao việc học tập, học hỏi, chỉ có học tập, biết tìm thầy mới có thể thành tài, đóng góp được cho xã hội

- Khác:

   + Không thầy đố mày làm nên: Khẳng định tầm quan trọng, vai trò của người thầy trong giáo dục

   + Học thầy không tày học bạn: Mở rộng môi trường học, có thể học ở bất cứ đâu, học ngay từ bạn bè

- Lời khuyên răn trong hai câu tục ngữ này không mâu thuẫn, trái ngược nhau mà bổ sung lẫn nhau chặt chẽ, hợp lí khi đề cao việc mở rộng môi trường, phạm vi học hỏi.

- Một số câu tục ngữ tương tự:

- Bán anh em xa mua láng giềng gần

- Xảy đàn tan nghé

- Máu chảy ruột mềm.

Câu 4 (trang 13 sgk ngữ văn 7 tập 2)

Diễn đạt bằng cách so sánh:

   + Học thầy không tày học bạn: quan hệ so sánh được thể hiện qua từ “không tày”

   + Một mặt người bằng mười mặt của: Hình thức so sánh, với đối lập đơn vị chỉ số lượng (một >< mười khẳng định sự quý giá của người so với của)

- Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ:

   + Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ: ẩn dụ ngựa- nghĩa đen chuyển sang nghĩa bóng là con người, cá thể trong một tập thể, cần được tương hỗ, yêu thương.

   + Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: từ cây- quả nghĩa đen chuyển sang thành quả và người có công giúp đỡ sinh thành.

- Dùng từ và câu có nhiều nghĩa:

   + Cái răng, cái tóc là góc con người: răng, tóc được hiểu là những yếu tố hình thức nói chung - hình thức nói lên lối sống, phẩm cách

   + Đói cho sạch, rách cho thơm: không những đói rách không mà còn chỉ thiếu thốn, khó khăn nói chung. Sạch, thơm chỉ việc giữ gìn nhân cách, tư cách.

Luyện tập

Câu hỏi (trang 13 SGK): Những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ trong Bài 19 đã học.

Một số câu tục ngữ đồng nghĩa:

- Máu chảy ruột mềm

- Chết vinh còn hơn sống nhục

Một số câu tục ngữ trái nghĩa:

- Được chim bẻ ná, được cá quên nơm

- Trọng của hơn người

Ý nghĩa - Nhận xét

    - Học sinh nhận ra được ý nghĩa của những câu tục ngữ về con người và xã hội, đó là: tôn vinh giá trị con người, đồng thời đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có. Từ đó, học sinh đúc kết cho mình những bài học đời sống thiết thực.

    - Học sinh thấy được cách nói ví von, ẩn dụ giàu hình ảnh, hàm súc của những câu tục ngữ về con người và xã hội.

0
0
Trần Đan Phương
07/04/2018 11:13:41

Soạn văn lớp 7 Tập 2 | Soạn bài lớp 7 Tập 2

Soạn bài: Tục ngữ về con người và xã hội

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 12 sgk ngữ văn 7 tập 2)

Đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu câu tục ngữ

Câu 2 (trang 12 sgk ngữ văn 7 tập 2)

Phân tích câu tục ngữ:

Câu Nghĩa câu tục ngữ Giá trị câu tục ngữ Giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện
1 Con người quý giá hơn tiền bạc Đề cao giá trị con người Răn dạy con người biết quý trọng bản thân, biết tạo lập giá trị tự thân
2 Răng, tóc là phần thể hiện tính nết của con người Phải biết chăm chút từng yếu tố thể hiện hình thức, tính nết tốt đẹp của con người Rèn dũa con người từ những điều nhỏ nhất về hình thức
3 Khó khăn về vật chất vẫn phải sống trong sạch, thiện lương Trong hoàn cảnh khó khăn, cần giữ nhân cách tốt đẹp Răn con người nên không được tham lam, làm liều ngay cả khi thiếu thốn, khó khăn.
4 Cần phải học cách ăn, nói… đúng chuẩn mực Cần phải học các hành vi ứng xử văn hóa Học cách ăn nói, giao tiếp lịch sự, hòa ái với mọi người.
5 Cần phải có thầy cô hướng dẫn, dạy bảo Coi trọng vị thế, vai trò của người thầy trong giáo dục Khuyên con người biết lễ nghĩa, tôn kính thầy cô
6 Đề cao việc học từ những người gần gũi thân thuộc như bạn bè Không chỉ học ở thầy cô mà cần học ở bạn bè, những người xung quanh Sự học không chỉ bó hẹp ở người thầy.
7 Con người cần phải biết yêu thương người khác như yêu bản thân mình Đề cao cách ứng xử hòa ái. Giáo dục con người biết yêu thương, vị tha
8 Phải biết nhớ ơn người cho trái ngọt, quả lành Phải biết ơn người mang lại thành quả cho mình hưởng thụ Nghĩa cử đền ơn đáp nghĩa
9 Nhiều cá thể gộp lại sẽ tổng hợp được sức mạnh làm việc lớn Khẳng định sức mạnh của sự đoàn kết Giáo dục về lối sống tập thể, tránh những tiêu cực cá nhân

Câu 3 (trang 13 sgk ngữ văn 7 tập 2)

So sánh:

- Giống: đều đề cao việc học tập, học hỏi, chỉ có học tập, biết tìm thầy mới có thể thành tài, đóng góp được cho xã hội

- Khác:

   + Không thầy đố mày làm nên: Khẳng định tầm quan trọng, vai trò của người thầy trong giáo dục

   + Học thầy không tày học bạn: Mở rộng môi trường học, có thể học ở bất cứ đâu, học ngay từ bạn bè

- Lời khuyên răn trong hai câu tục ngữ này không mâu thuẫn, trái ngược nhau mà bổ sung lẫn nhau chặt chẽ, hợp lí khi đề cao việc mở rộng môi trường, phạm vi học hỏi.

- Một số câu tục ngữ tương tự:

- Bán anh em xa mua láng giềng gần

- Xảy đàn tan nghé

- Máu chảy ruột mềm.

Câu 4 (trang 13 sgk ngữ văn 7 tập 2)

Diễn đạt bằng cách so sánh:

   + Học thầy không tày học bạn: quan hệ so sánh được thể hiện qua từ “không tày”

   + Một mặt người bằng mười mặt của: Hình thức so sánh, với đối lập đơn vị chỉ số lượng (một >< mười khẳng định sự quý giá của người so với của)

- Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ:

   + Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ: ẩn dụ ngựa- nghĩa đen chuyển sang nghĩa bóng là con người, cá thể trong một tập thể, cần được tương hỗ, yêu thương.

   + Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: từ cây- quả nghĩa đen chuyển sang thành quả và người có công giúp đỡ sinh thành.

- Dùng từ và câu có nhiều nghĩa:

   + Cái răng, cái tóc là góc con người: răng, tóc được hiểu là những yếu tố hình thức nói chung - hình thức nói lên lối sống, phẩm cách

   + Đói cho sạch, rách cho thơm: không những đói rách không mà còn chỉ thiếu thốn, khó khăn nói chung. Sạch, thơm chỉ việc giữ gìn nhân cách, tư cách.

Luyện tập

Câu hỏi (trang 13 SGK): Những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ trong Bài 19 đã học.

Một số câu tục ngữ đồng nghĩa:

- Máu chảy ruột mềm

- Chết vinh còn hơn sống nhục

Một số câu tục ngữ trái nghĩa:

- Được chim bẻ ná, được cá quên nơm

- Trọng của hơn người

Ý nghĩa - Nhận xét

    - Học sinh nhận ra được ý nghĩa của những câu tục ngữ về con người và xã hội, đó là: tôn vinh giá trị con người, đồng thời đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có. Từ đó, học sinh đúc kết cho mình những bài học đời sống thiết thực.

    - Học sinh thấy được cách nói ví von, ẩn dụ giàu hình ảnh, hàm súc của những câu tục ngữ về con người và xã hội.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 7 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo