Các thế múa dân gian
Sáu thế tay:
Thế 1: Hai tay bắt chéo trước ngực, thẳng ức, hai bàn tay dựng thẳng, ngón cái khép vào giữa bàn tay, lòng bàn tay hướng ra phía ngoài của thân người.
Thế 2: Hai cánh tay đưa cao ngang vai, khuỷu tay hơi gập vào một chút (5o), bàn tay mở hướng lên.
Thế 3: Hai bàn tay đưa vào, lên cao tạo thành hình ô-van, hai bàn tay mở hướng lên phía trên, các ngón tay chạm nhau thành vòng khép kín.
Thế 4: Từ trên cao, tay trái xoay cổ tay đưa ra phía trước mặt xế 45o, khuỷu tay hơi co lại, tay phải vuốt nhẹ đưa xuống thấp xế hông phải, khuỷu tay hơi co, bàn tay cong, lòng bàn tay hướng ra phía ngoài của thân người. (Thế này, có thể thay đổi vị trí, tay phải cao, tay trái thấp).
Thế 5: Tay trái mở ngang với vai, khủy tay hơi co, lóng bàn tay hướng lên. Tay phải đưa thẳng cùng chiều vai phải, cổ tay dựng thẳng, lóng bàn tay hướng ra phía ngoài của thân người.
Thế 6: Tay trái giữ nguyên ở vị trí cao, xế trước mặt, tay phải vuốt lên phía trước ngực, khuỷu tay co hướng phía tay trái.
Sáu thế chân:
Thế 1: Hai bàn chân mép gót chạm nhau, lòng bàn chân và mũi chân mở thành hình chữ V.
Thế 2: Một chân làm trụ, chân kia đặt lên phía trước của chân trụ (mũi chân trụ chạm gót chân kia) tạo thành một đường thẳng.
Thế 3: Một chân làm trụ, chân kia đặt gót bàn chân sát gan bàn chân trụ hướng mũi chân ra phía ngoài của thân người.
Thế 4: Một chân làm trụ, chân kia để ký sau chân trụ (nửa bàn chân trên đặt sau gót chân trụ) gót rời khỏi mặt sàn.
Thế 5: Một chân làm trụ, chân kia vắt chéo qua chân trụ cách nhau một bàn chân, mũi chân trụ đối diện với gót chân kia.
Thế 6: Một chân làm trụ, chân kia đặt nửa bàn chân trên sát gan bàn chân trụ, gót chân nhấc khỏi mặt sàn.