Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Các phương pháp phân tích hóa sinh Protein, Lipid và Glucid trong y học:

Styles
Đề bài: Các phương pháp phân tích hóa sinh Protein, Lipid và Glucid trong y học:
1. Đặc tính của chỉ tiêu phân tích
2.Phương pháp
3.Tiến hành
4.Ý nghĩa
3 trả lời
Hỏi chi tiết
896
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Phân tích hóa sinh Protein, Lipid và Glucid là các phương pháp quan trọng trong y học để đánh giá chức năng của các cơ quan và mô trong cơ thể. Dưới đây là các phương pháp phân tích hóa sinh Protein, Lipid và Glucid trong y học:

1. Đặc tính của chỉ tiêu phân tích:
- Protein: Đánh giá nồng độ protein trong máu, nước tiểu hoặc mô để xác định chức năng thận, gan và các bệnh lý khác như bệnh viêm khớp, ung thư, tiểu đường, suy dinh dưỡng, v.v.
- Lipid: Đánh giá nồng độ cholesterol, triglyceride và các chất béo khác trong máu để đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch và các bệnh lý khác như bệnh tiểu đường, béo phì, v.v.
- Glucid: Đánh giá nồng độ đường huyết để đánh giá chức năng tuyến tụy và các bệnh lý khác như bệnh tiểu đường, suy giảm chức năng gan, v.v.

2. Phương pháp:
- Protein: Phương pháp phổ hấp thụ tia cực tím (UV) hoặc phương pháp định lượng hóa học bằng cách sử dụng biuret hoặc Bradford.
- Lipid: Phương pháp định lượng hóa học bằng cách sử dụng enzym lipase hoặc phương pháp phổ hấp thụ tia cực tím (UV).
- Glucid: Phương pháp định lượng hóa học bằng cách sử dụng enzym glucoamylase hoặc phương pháp phổ hấp thụ tia cực tím (UV).

3. Tiến hành:
- Protein: Lấy mẫu máu, nước tiểu hoặc mô và tiến hành phân tích bằng phương pháp phổ hấp thụ tia cực tím (UV) hoặc phương pháp định lượng hóa học bằng cách sử dụng biuret hoặc Bradford.
- Lipid: Lấy mẫu máu và tiến hành phân tích bằng phương pháp định lượng hóa học bằng cách sử dụng enzym lipase hoặc phương pháp phổ hấp thụ tia cực tím (UV).
- Glucid: Lấy mẫu máu và tiến hành phân tích bằng phương pháp định lượng hóa học bằng cách sử dụng enzym glucoamylase hoặc phương pháp phổ hấp thụ tia cực tím (UV).

4. Ý nghĩa:
- Protein: Phân tích protein trong máu, nước tiểu hoặc mô có thể giúp đánh giá chức năng của các cơ quan và mô trong cơ thể và phát hiện các bệnh lý khác nhau.
- Lipid: Phân tích lipid trong máu có thể giúp đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch và các bệnh lý khác như bệnh tiểu đường, béo phì, v.v.
- Glucid: Phân tích đường huyết có thể giúp đánh giá chức năng tuyến tụy và phát hiện các bệnh lý khác như bệnh tiểu đường, suy giảm chức năng gan, v.v.
1
1
Kim Anh
04/06/2023 18:02:46
+5đ tặng

Lipid là chất béo được hấp thu từ thực phẩm hoặc được tổng hợp bởi gan. Triglycerides (TG) và cholesterol góp phần nhiều nhất đối với bệnh tật, mặc dù tất cả lipid đều quan trọng về mặt sinh lý.

cholesterol là thành phần phổ biến của màng tế bào, steroid, axit mật, và các phân tử tín hiệu.

Triglyceride chủ yếu lưu trữ năng lượng trong tế bào mỡ và tế bào cơ.

Lipoprotein là các cấu trúc hình cầu, ưa nước có các protein bề mặt (apoprotein, hoặc apolipoprotein) là các cofactors và các phối tử cho các enzym xử lý lipid (xem bảng Các Apoprotein chính và Enzym quan trọng đối với sự chuyển hóa lipid). Tất cả các lipid là kỵ nước và hầu hết không tan trong máu, vì vậy chúng đòi hỏi vận chuyển trong lipoprotein. Lipoprotein được phân loại theo kích cỡ và tỷ trọng (được định nghĩa là tỷ lệ lipid chia protein) và quan trọng bởi vì các lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) với nồng độ cao và lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) với nồng độ thấp là những yếu tố nguy cơ chính cho bệnh tim mạch do xơ vữa.

Rối loạn lipid máu là tăng cholesterol, và/hoặc triglyceride huyết tương hoặc mức lipoprotein tỉ trọng thấp góp phần vào sự phát triển của xơ vữa động mạch.
 

Các khiếm khuyết về đường dẫn trong tổng hợp, thoái hoá và đào thải lipoprotein có thể dẫn đến sự tích tụ lipid trong huyết tương và nội mạc.

Chuyển hóa lipid từ bên ngoài (thức ăn)

Trên 95% chất béo là

  • Triglyceride

5% lipid còn lại là

  • Cholesterol (có trong thực phẩm dưới dạng cholesterol ester hóa)

  • Vitamin tan trong chất béo

  • Axit béo tự do (FFA)

  • Phospholipid

TG trong thức ăn được tiêu hóa trong dạ dày và tá tràng thành monoglyceride (MG) và FFA bởi enzym lipase dạ dày, nhũ tương từ nhu động dạ dày, và enzym lipase tụy. Các cholesterol ester trong thức ăn được khử este thành cholesterol tự do bằng những cơ chế tương tự.

Các monoglyceride, FFA, và cholesterol tự do sau đó được hòa tan trong ruột bởi các hạt micelles axit mật, chúng được vận chuyển tới ruột non để hấp thu.

Sau khi hấp thụ vào tế bào ruột, chúng được kết hợp lại thành TG và bao gói với cholesterol vào chylomicron, tạo thành các lipoprotein lớn nhất.

Chylomicron vận chuyển TG và cholesterol từ các tế bào ruột qua hệ bạch huyết vào vòng tuần hoàn máu. Trong các mao mạch của mô mỡ và mô cơ, apoprotein C-II (apo C-II) trên chylomicron kích hoạt lipase lipoprotein nội mạc (LPL) để chuyển 90% chylomicron triglyceride sang axit béo và glycerol, chúng được hấp thu bởi tế bào mỡ và cơ để sử dụng năng lượng hoặc lưu trữ.

Chylomicron giàu cholesterol còn lại sẽ qua vòng tuần hoàn trở lại cho gan, nơi chúng được thanh thải trong một quá trình trung gian bởi apoprotein E (apo E).


Chuyển hóa lipid nội sinh

Lipoprotein được tổng hợp bởi gan vận chuyển triglyceride và cholesterol nội sinh. Lipoprotein lưu thông trong máu liên tục cho đến khi các TG chứa trong chúng được lấy đi bởi các mô ngoại vi hoặc các lipoprotein tự nó được gan thanh thải. Các yếu tố kích thích tổng hợp lipoprotein ở gan thường dẫn đến tăng nồng độ cholesterol huyết tương và TG.

Lipoprotein tỉ trọng rất thấp (VLDL) chứa apoprotein B-100 (apo B), được tổng hợp trong gan, vận chuyển TG và cholesterol đến các mô ngoại vi. VLDL là con đường gan xuất TG thừa có nguồn gốc từ các acid béo tự do và chylomicron dư thừa trong huyết tương; tổng hợp VLDL tăng với sự gia tăng FFA trong gan, ví dụ như với chế độ ăn nhiều chất béo và khi mô mỡ thừa giải phóng FFA trực tiếp vào tuần hoàn (ví dụ như béo phì, đái tháo đường không kiểm soát được). Apo C-II trên bề mặt VLDL kích hoạt LPL nội mạch để phá vỡ TG thành FFAs và glycerol, được lấy bởi các tế bào.

Lipoprotein tỷ trọng trung bình (IDL) là sản phẩm chế biến LPL của VLDL và chylomicrons. IDL là VLDL giàu cholesterol và chylomicron còn sót lại được làm sạch bởi gan hoặc chuyển hóa bởi lipase gan thành LDL, chúng mang apo B-100.

Lipoprotein mật độ thấp (LDL), các sản phẩm chuyển hóa VLDL và IDL là những chất giàu cholesterol nhất trong tất cả các lipoprotein. Khoảng 40 đến 60% của tất cả LDL được làm sạch bởi gan trong một quá trình trung gian bởi các thụ thể apo B và gan LDL. Phần còn lại được hấp thụ bởi các thụ thể LDL ở gan hoặc những thụ thể không LDL không ở gan. Các thụ thể LDL ở gan được giáng hóa bằng chuyển cholesterol vào gan bằng chylomicron và chất béo bão hòa trong thức ăn tăng lên; chúng có thể được điều chỉnh tăng lên do giảm chất béo và cholesterol trong thức ăn. Các thụ thể của thực bào không ở gan, đặc biệt là đối với các đại thực bào, tiêu thụ nhiều LDL được oxy hóa trong tuần hoàn mà không được xử lý bởi các thụ thể gan. Các bạch cầu mono giàu oxy hóa LDL di chuyển vào khoảng dưới nội mạc và trở thành đại thực bào; những đại thực bào này sẽ tiêu thụ nhiều LDL bị ôxi hóa và hình thành các tế bào bọt trong các mảng xơ vữa động mạch.

Kích thước của các hạt LDL thay đổi từ lớn và đến nhỏ và dày đặc. LDL nhỏ và dày đặc là đặc biệt giàu este cholesterol, có liên quan đến rối loạn chuyển hóa như tăng triglycerid máu và kháng insulin.

Lipoprotein mật độ cao (HDL) là các lipoprotein cholesterol tự do đầu tiên được tổng hợp ở cả tế bào ruột và gan. Chuyển hóa HDL rất phức tạp, nhưng một trong những vai trò của HDL là mang cholesterol từ các mô ngoại vi và các lipoprotein khác và vận chuyển nó đến nơi cần nhất - các tế bào khác, các lipoprotein khác (sử dụng cholesteryl ester transfer protein [CETP]), và gan (để thanh thải). Hiệu quả chung của nó là chống bệnh xơ vữa động mạch.

Sự gia tăng cholesterol tự do từ tế bào qua trung gian bởi kênh vận chuyển A1 (ABCA1) gắn kết với ATP, kết hợp với apoprotein A-I(apo AI) để tạo ra HDL mới. Cholesterol tự do trong HDL non sau đó được este hóa bởi enzym lecithin-cholesterol acyl transferase (LCAT), tạo ra HDL trưởng thành. Nồng độ HDL huyết tương có thể không hoàn toàn đại diện cho sự vận chuyển cholesterol ngược, và tác dụng bảo vệ của nồng độ HDL cao hơn cũng có thể là do các đặc tính chống oxy hóa và chống viêm.

Lipoprotein (a) [Lp (a)] là LDL có chứa apoprotein (a), đặc trưng bởi những vùng giàu 5 cysteine gọi là kringles. Một trong những vùng này tương đồng với plasminogen và được cho là có khả năng cạnh tranh ức chế ly giải fibrin và do đó hình thành huyết khối. Lp (a) cũng có thể trực tiếp thúc đẩy xơ vữa động mạch. Các con đường chuyển hóa của sản xuất và thanh thải Lp (a) không được đặc trưng tốt, nhưng mức độ tăng lên ở bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính, đặc biệt ở bệnh nhân lọc máu.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
1
thảo
04/06/2023 18:02:53
+4đ tặng
1. Đặc tính của chỉ tiêu phân tích:
   - Protein: Chỉ tiêu phân tích protein có thể bao gồm định lượng protein tổng hợp, xác định hàm lượng các axit amin cụ thể, đánh giá hoạt động enzym, kiểm tra tình trạng dinh dưỡng, và phát hiện các biểu hiện bệnh lý.
   - Lipid: Chỉ tiêu phân tích lipid thường bao gồm xác định hàm lượng chất béo tổng hợp, phân loại các loại lipid như triglyceride, cholesterol, phospholipid, và xác định hàm lượng các axit béo cụ thể.
   - Glucid: Chỉ tiêu phân tích glucid thường liên quan đến xác định hàm lượng đường tổng hợp, xác định hàm lượng glucose trong máu hoặc nước tiểu, đánh giá chức năng tiền đường, và kiểm tra tình trạng dinh dưỡng.

2. Phương pháp:
   - Protein: Phương pháp phân tích protein bao gồm điện di, sắc ký lỏng, phân tích quản lý khối lượng (MALDI-TOF), phân tích phổ hấp thụ tử ngoại (UV-Vis), và phân tích phổ khối (MS).
   - Lipid: Phương pháp phân tích lipid thường sử dụng sắc ký lỏng, sắc ký khí, phân tích khối lượng phân tử (MS), và phân tích quản lý khối lượng (MALDI-TOF).
   - Glucid: Phương pháp phân tích glucid thường bao gồm sắc ký lỏng, phân tích khối lượng phân tử (MS), phân tích sự hấp thụ tử ngoại (UV-Vis), và phương pháp enzym học.

3. Tiến hành:
   - Protein: Mẫu protein được tách và xử lý để loại bỏ các tạp chất và tăng tính chất hòa tan. Sau đó, mẫu được phân tích bằng các phương pháp phân tách và định lượng protein như điện di, sắc ký lỏng, MALDI-TOF, UV-Vis, hoặc MS.
   - Lipid: Mẫu lipid được chiết xuất từ mẫu ban đầu, sau đó được phân tích bằng các phương pháp sắc ký lỏng, sắc ký khí, MS hoặc MALDI-TOF để xác định thành phần lipid và định lượng hàm lượng lipid cụ thể.
   - Glucid: Mẫu glucid thường được xử lý

 để tách khỏi các chất tạp. Sau đó, mẫu được phân tích bằng các phương pháp sắc ký lỏng, MS, UV-Vis hoặc phương pháp enzym học để xác định thành phần và hàm lượng glucid.

4. Ý nghĩa:
   - Protein: Phân tích protein giúp xác định tình trạng dinh dưỡng, chẩn đoán bệnh, theo dõi tiến triển bệnh, đánh giá tình trạng miễn dịch, và nghiên cứu các quá trình sinh hóa trong cơ thể.
   - Lipid: Phân tích lipid đóng vai trò quan trọng trong xác định tình trạng dinh dưỡng, chẩn đoán bệnh tim mạch, kiểm tra mức độ xơ vữa động mạch, đánh giá tình trạng gan và mật, và nghiên cứu về chất béo trong cơ thể.
   - Glucid: Phân tích glucid giúp đánh giá tình trạng tiền đường, chẩn đoán bệnh tiểu đường, kiểm tra chức năng gan, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, và nghiên cứu về sự trao đổi chất trong cơ thể.

 
1
0
Kiên
04/06/2023 18:02:56
+3đ tặng

Các phương pháp phân tích hóa sinh Protein, Lipid và Glucid trong y học bao gồm:

  1. Phân tích Protein:
  • Đặc tính của chỉ tiêu phân tích: Phân tích Protein đo lượng Protein có trong mẫu và xác định thành phần axit amin của Protein.

  • Phương pháp tiến hành: Có nhiều phương pháp phân tích Protein như phương pháp định lượng Lowry, Bradford, Biuret, UV-Vis,… Tuy nhiên, phương pháp phổ biến nhất là phương pháp Bradford.

  • Ý nghĩa: Phân tích Protein giúp xác định lượng Protein có trong mẫu, từ đó đánh giá chức năng của Protein trong cơ thể, tìm hiểu các bệnh liên quan đến Protein như bệnh gan, bệnh thận, ung thư,…

  1. Phân tích Lipid:
  • Đặc tính của chỉ tiêu phân tích: Phân tích Lipid đo lượng Cholesterol, Triglyceride, HDL, LDL,…

  • Phương pháp tiến hành: Có nhiều phương pháp phân tích Lipid như phương pháp enzym, phương pháp định lượng màu sắc, phương pháp định lượng khối lượng,…

  • Ý nghĩa: Phân tích Lipid giúp xác định lượng Cholesterol, Triglyceride, HDL, LDL,… trong máu, từ đó đánh giá nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, xác định chế độ ăn uống và điều trị cho bệnh nhân.

  1. Phân tích Glucid:
  • Đặc tính của chỉ tiêu phân tích: Phân tích Glucid đo lượng đường trong máu.

  • Phương pháp tiến hành: Có nhiều phương pháp phân tích Glucid như phương pháp enzym, phương pháp định lượng màu sắc,…

  • Ý nghĩa: Phân tích Glucid giúp xác định lượng đường trong máu, từ đó đánh giá nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến đường như tiểu đường, xác định chế độ ăn uống và điều trị cho bệnh nhân.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Hóa học Đại học mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo