but
Tôi đã gọi anh ấy nhiều lần nhưng anh ấy không trả lời.
Câu ghép có hai mệnh đề độc lập có ý nghĩa trái ngược nhau, vì vậy dùng liên từ “but”.
and
Anh ấy làm việc chăm chỉ và anh ấy đang tiến bộ.
Câu ghép có hai mệnh đề độc lập bổ sung thêm ý nghĩa cho nhau, vì vậy dùng liên từ “and”.
nor
Anh ấy sẽ không đến bữa tiệc và anh ấy cũng không muốn đi.
Câu ghép có hai mệnh đề độc lập cùng có ý phủ định, vì vậy dùng liên từ “nor”. Người học lưu ý mệnh đề sau “nor” được đảo ngữ.
but
Tristan muốn ra ngoài ăn nhưng anh ấy có ít tiền.
Câu ghép có hai mệnh đề độc lập có ý nghĩa trái ngược nhau, vì vậy dùng liên từ “but”.
for
Tôi đã không đến bữa tiệc bởi vì tôi bị bệnh.
Câu ghép có hai mệnh đề độc lập có quan hệ nguyên nhân - kết quả. Mệnh đề sau là nguyên nhân dẫn đến kết quả ở mệnh đề trước, vì vậy dùng liên từ “for”.
for
Giáo viên nên nói chuyện thường xuyên với những đứa trẻ buồn bã bởi vì nó có thể cần được giúp đỡ.
Câu ghép có hai mệnh đề độc lập có quan hệ nguyên nhân - kết quả. Mệnh đề sau là nguyên nhân dẫn đến kết quả ở mệnh đề trước, vì vậy dùng liên từ “for”.
or
Bạn nên lái xe nhanh hơn hoặc chúng ta có sẽ bị trễ họp.
Câu ghép có hai mệnh đề độc lập nêu hai tình huống sự việc: hoặc là “lái xe nhanh hơn”, hoặc là “sẽ bị trễ họp”, vì vậy, “or” là liên từ phù hợp.
but
Liam có nhiều sự lựa chọn, nhưng anh ấy đã chọn ở lại với cô ấy.
Câu ghép có hai mệnh đề độc lập có ý nghĩa trái ngược nhau, vì vậy dùng liên từ “but”.