Câu 3: Dựa vào bảng số liệu mật độ dân số của các vùng và cả nước năm 2017, ta có thể nhận xét về phân bố dân cư ở Việt Nam và giải thích nguyên nhân.
1. Mật độ dân số cao:
- Đồng bằng sông Hồng (1333 người/km) và Tây Nguyên (711 người/km) là hai vùng có mật độ dân số cao nhất.
- Đông Bắc (435 người/km) và Duyên hải Nam Trung Bộ (209 người/km) cũng có mật độ dân số khá cao.
2. Mật độ dân số thấp:
- Đồng bằng sông Cửu Long (83 người/km) là vùng có mật độ dân số thấp nhất.
- Bắc Trung Bộ (161 người/km), Đông Nam Bộ (106 người/km), và Tây Bắc (208 người/km) cũng có mật độ dân số tương đối thấp.
Nguyên nhân:
1. Địa lý:
- Các khu vực ven biển, như Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ, và Đông Nam Bộ thuận lợi cho giao thông, kinh tế biển, thu hút dân cư đông đúc.
- Tây Nguyên có địa hình cao nguyên, thuận lợi cho nông nghiệp và chăn nuôi, tạo điều kiện sống cho dân cư.
2. Kinh tế:
- Các vùng có mật độ dân số cao thường phát triển kinh tế mạnh, thu hút nguồn lực và việc làm.
- Đồng bằng sông Hồng là trung tâm chính trị và kinh tế của Việt Nam, với các thành phố lớn như Hà Nội và Hải Phòng.
3. Lịch sử: - Sự phát triển không đồng đều trong quá khứ đã ảnh hưởng đến phân bố dân cư hiện tại.
- Các vùng miền Bắc đã được khai thác từ lâu và có sự tích tụ dân cư theo thời gian.
Tổng quan, mật độ dân số ở Việt Nam không được phân bố đều do ảnh hưởng của yếu tốs geografía, kinh tế và lịch sử.
Các vùng ven biển và các trung tâm kinh tế có mật độ cao hơn so với các vùng nông thôn hay miền núi.