1) Phân tích điều kiện tự nhiên phát triển ngành khai thác thủy sản ở nước ta:
- Việt Nam có đường bờ biển dài, các vùng biển giàu tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng. Hệ sinh thái biển của Việt Nam cung cấp một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ngành khai thác thủy sản.
- Vùng biển Việt Nam có nhiều khu vực đặc biệt, chằng hạn như vùng biển Nam Trung Bộ và Tây Nguyên có nguồn lợi thủy sản lớn như cá tra, cá basa; vùng biển Bắc Bộ có nguồn lợi thủy sản như tôm, hàu, vẹm; vùng biển miền Trung có nguồn lợi thủy sản như cá biển, tôm, sò điệp; và vùng biển đảo xa như quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn lợi thủy sản đa dạng và phong phú.
- Các yếu tố thời tiết và khí hậu thuận lợi cho khai thác thủy sản. Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa và mưa phù hợp, cung cấp nguồn thức ăn phong phú cho sự phát triển của cá và các loại tôm. Ngoài ra, yếu tố nhiệt độ trong biển cũng hỗ trợ sự tăng trưởng của các loại cá và tôm.
ý nghĩa của việc đẩy mạnh đánh bắt xa bờ ở nước ta:
- Đánh bắt xa bờ tạo ra cơ hội đa dạng hóa nguồn thu từ ngành thủy sản. Đánh bắt xa bờ cho phép ngư dân tiếp cận các nguồn lợi thủy sản phong phú và đa dạng ngoài khơi, nơi có nhiều loài cá biển giá trị và tôm hùm. Điều này giúp tăng thu nhập cho ngư dân và góp phần phát triển kinh tế biển.
- Đánh bắt xa bờ giúp thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngành thủy sản. Việc áp dụng công nghệ hiện đại và tàu đánh bắt xa bờ giúp tăng cường khả năng khai thác và gia tăng năng suất trong việc điều hành ngành thủy sản. Điều này tạo ra sự tiến bộ trong quản lý và khai thác thủy sản, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế.
2) Tại sao nước ta ngày càng chú trọng phát triển ngành nuôi trồng thủy sản:
- Sản xuất thủy sản nuôi trồng giúp nguồn lợi thủy sản ổn định và bền vững hơn so với khai thác thủy sản. Nuôi trồng thủy sản cho phép quy trình sản xuất được kiểm soát, từ việc chọn giống, chăm sóc đến quản lý dịch bệnh, giúp đảm bảo nguồn cung cấp thủy sản ổn định và đa dạng.
- Ngành