Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Cho 27,3 g kim loại kiềm R (có hoá trị 1) tác dụng vừa đủ với 200g dung dịch HCl thu được 8,6765 lít khí H2

Cho 27,3 g kim loại kiềm R ( có hoá trị 1) tác dụng vừa đủ với 200g dung dịch HCl thu được 8,6765 lít khí H2 (ở 25°C, 1 bar).
a. Tìm tên nguyên tố.
b. Tính nồng độ phần trăm của các chất trong dung dịch sau phản ứng.
1 trả lời
Hỏi chi tiết
132
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
a. Để tìm tên nguyên tố, ta cần tính số mol của kim loại kiềm R. Ta dùng công thức:

n = m/M

Trong đó:
n là số mol của kim loại kiềm R
m là khối lượng của kim loại kiềm R (27,3 g)
M là khối lượng mol của kim loại kiềm R (khối lượng mol của kim loại kiềm R chưa biết)

Ta biết rằng kim loại kiềm R có hoá trị 1, nghĩa là một nguyên tử của kim loại kiềm R tác dụng với một phân tử HCl. Vì vậy, số mol của kim loại kiềm R sẽ bằng số mol của khí H2 thu được.

Theo đề bài, khối lượng của dung dịch HCl là 200g. Ta cần tính số mol của HCl bằng công thức:

n(HCl) = m(HCl)/M(HCl)

Trong đó:
n(HCl) là số mol của HCl
m(HCl) là khối lượng của HCl (200g)
M(HCl) là khối lượng mol của HCl (36,46 g/mol)

Sau đó, ta tính số mol của H2 bằng công thức:

n(H2) = V(P)/V(STP)

Trong đó:
n(H2) là số mol của H2
V(P) là thể tích khí H2 (8,6765 lít)
V(STP) là thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn (22,4 lít)

Vì một phân tử H2 tạo ra từ hai nguyên tử H, nên số mol của H2 sẽ bằng số mol của HCl nhân hai.

Sau khi tính được số mol của H2, ta sẽ biết số mol của kim loại kiềm R. Vì số mol của kim loại kiềm R bằng số mol của H2, nên ta có thể tính được khối lượng mol của kim loại kiềm R bằng công thức:

M(R) = m(R)/n(R)

Trong đó:
M(R) là khối lượng mol của kim loại kiềm R (chưa biết)
m(R) là khối lượng của kim loại kiềm R (27,3 g)
n(R) là số mol của kim loại kiềm R (số mol của H2)

Sau khi tính được khối lượng mol của kim loại kiềm R, ta có thể xác định tên nguyên tố bằng cách so sánh khối lượng mol của kim loại kiềm R với khối lượng mol của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn.

b. Để tính nồng độ phần trăm của các chất trong dung dịch sau phản ứng, ta cần biết số mol của các chất trong dung dịch sau phản ứng.

Số mol của HCl sau phản ứng sẽ bằng số mol của HCl ban đầu trừ đi số mol của H2 thu được. Ta tính số mol của HCl sau phản ứng bằng công thức:

n(HCl sau) = n(HCl ban đầu) - n(H2)

Sau khi tính được số mol của HCl sau phản ứng, ta có thể tính nồng độ phần trăm của HCl bằng công thức:

% HCl = (n(HCl sau)/n(dung dịch sau)) * 100

Trong đó:
n(HCl sau) là số mol của HCl sau phản ứng
n(dung dịch sau) là số mol của dung dịch sau phản ứng (số mol của HCl sau phản ứng cộng với số mol của kim loại kiềm R)

Tương tự, ta tính nồng độ phần trăm của kim loại kiềm R bằng công thức:

% kim loại kiềm R = (n(kim loại kiềm R)/n(dung dịch sau)) * 100

Trong đó:
n(kim loại kiềm R) là số mol của kim loại kiềm R
n(dung dịch sau) là số mol của dung dịch sau phản ứng (số mol của HCl sau phản ứng cộng với số mol của kim loại kiềm R)
5
1
Lê Thủy
26/12/2023 21:35:40
+5đ tặng

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập liên quan
Bài tập Hóa học Lớp 10 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo