Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
Yêu cầu số 1: Xác định lưu vực của các hệ thống sông lớn
- Hướng dẫn: Học sinh quan sát bản đồ lưu vực các hệ thống sông ở Việt Nam và xác định dựa trên màu sắc, kí hiệu.
Yêu cầu số 2: Phân tích đặc điểm mạng lưới sông ngòi nước ta
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp cả nước
+ Nước ta có 2360 con sông dài trên 10 km.
+ Mật độ trung bình mạng lưới sông khoảng 0,66 km/km2, ở đồng bằng mật độ có thể cao hơn, từ 2 - 4 km/km2.
+ Dọc bờ biển nước ta, cứ khoảng 20 km lại có một cửa sông.
- Lưu lượng nước lớn, giàu phù sa
+ Sông ngòi nước ta có tổng lượng nước lớn (khoảng 839 tỉ m3/năm), phân bố không đều giữa các hệ thống sông. Trong đó, hệ thống sông Mê Công chiếm tới 60,4% lưu lượng của cả nước.
+ Sông ngòi còn mang theo một lượng phù sa rất lớn với tổng lượng khoảng 200 triệu tấn/năm, trong đó riêng sông Hồng là 120 triệu tấn/năm, chiếm tới 60% tổng lượng phù sa của sông ngòi cả nước.
- Phần lớn sông ngòi chảy theo hai hướng chính
+ Sông ngòi chủ yếu chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam (ví dụ: sông Hồng, sông Mã, sông Tiền,..) và vòng cung (ví dụ: sông Lô, sông Gâm, sông Cầu,..).
+ Ngoài ra, một số sông chảy theo hướng khác như đông nam - tây bắc (ví dụ: sông Kỳ Cùng), đông - tây (ví dụ: sông Srêpôk, sông Sê San,..).
+ Hầu hết các sông của nước ta đều đổ ra Biển Đông.
- Chế độ dòng chảy theo hai mùa rõ rệt
+ Chế độ dòng chảy sông ngòi phụ thuộc vào chế độ mưa, với hai mùa rõ rệt là mùa lũ tương ứng với mùa mưa và mùa cạn tương ứng với mùa khô.
+ Nguyên nhân: do nguồn cung cấp nước sông chủ yếu là nước mưa.
Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi
Vui | Buồn | Bình thường |