Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Ngữ văn - Lớp 1
09/01 12:30:28

Nhận xét về văn bản nước đại việt ta, có ý kiến cho rằng với cách lập luận chặt chẽ

nhận xét về văn bản nước đại việt ta, có ý kiến cho rằng với cách lập luận chặt chẽ và dẫn chừng hùng hồn nước đại việt ta có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập. dựa vòa văn bản nước đại việt ta trình bình ngô đại cáo của nguyễn trãi, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên?
2 trả lời
Hỏi chi tiết
Trợ lý ảo
76
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Văn bản "Nước Đại Việt ta" của Nguyễn Trãi là một tác phẩm văn học lịch sử quan trọng trong lịch sử văn học Việt Nam. Tác phẩm này được viết vào thế kỷ XV, trong thời gian Nguyễn Trãi phục vụ triều đình nhà Lê.

Văn bản này có ý nghĩa quan trọng như một bản tuyên ngôn độc lập, đề cao tinh thần yêu nước và khát vọng giành lại độc lập cho đất nước. Nguyễn Trãi đã sử dụng cách lập luận chặt chẽ và dẫn chứng hùng hồn để thể hiện ý kiến của mình.

Trong "Nước Đại Việt ta", Nguyễn Trãi đã phân tích tình hình đất nước bị xâm lược và áp bức bởi quân Minh. Ông đã chỉ ra những sai lầm của triều đình nhà Lê trong việc đối phó với quân xâm lược và đề xuất những biện pháp cần thiết để giành lại độc lập cho đất nước.

Nguyễn Trãi đã sử dụng những lập luận logic và dẫn chứng lịch sử để chứng minh rằng việc giành lại độc lập là một nhiệm vụ cấp bách và cần thiết. Ông đã trình bày những lợi ích của việc độc lập và những hậu quả của việc tiếp tục chịu áp bức từ quân Minh.

Với cách lập luận chặt chẽ và dẫn chứng hùng hồn, "Nước Đại Việt ta" của Nguyễn Trãi thực sự có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập. Tác phẩm này đã góp phần khơi dậy tinh thần yêu nước và khát vọng giành lại độc lập của người dân Việt Nam trong thời kỳ đó.
1
0
Vân Phong
09/01 13:11:25
+5đ tặng

"Bình Ngô đại cáo" là một tác phẩm được sáng tạo bởi Nguyễn Trãi, dưới sự ủy nhiệm của vua Lê Thái Tổ và được công bố vào đầu năm 1428. Đây là một tuyên ngôn độc lập quan trọng mang ý nghĩa lịch sử to lớn. Trong đoạn trích "Nước Đại Việt ta," chúng ta thấy sự khẳng định về đất nước của chúng ta với tất cả những yếu tố quan trọng như văn hiến lâu đời, lãnh thổ, phong tục, chủ quyền, và cam kết rằng kẻ xâm lược và phản nhân nghĩa sẽ chắc chắn gặp thất bại.

Phần đầu của đoạn trích, và cũng là phần mở đầu của "Bình Ngô đại cáo," đặt tiền đề cho toàn bài:

"Từng nghe

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo."

Tại đây, Nguyễn Trãi đã nêu lên nhân nghĩa như một tư tưởng cốt lõi, nơi dân tộc được đặt lên hàng đầu. Sự thịnh vượng và hạnh phúc của người dân chính là điểm đặc biệt quan trọng. Nhân nghĩa trong đây đã được mở rộng từ khái niệm đạo đức thông thường đến sự bảo vệ quốc gia khỏi bạo lực và xâm lược. Khi nói về "yên dân," tác giả ám chỉ việc đảm bảo cuộc sống an lành cho nhân dân, còn "trừ bạo" là gắn liền với việc loại bỏ bất kỳ sự đe dọa hoặc ác độc nào đối với quốc gia. Nguyên lý này được áp dụng trong ngữ cảnh đối đầu với quân Minh xâm lược.

Để định rõ chủ quyền và độc lập của nước Đại Việt, tác giả đã sử dụng nhiều ví dụ:

"Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,

Núi sông bờ cõi đã chia,

Phong tục Bắc Nam cũng khác.

Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên, mỗi bên xưng đế một phương."

Tác giả đã chỉ ra rằng Đại Việt có một văn hiến lâu đời và nền văn hóa đặc biệt. Sự phân chia về núi sông và địa lý của khu vực này đã tạo ra lãnh thổ rõ ràng, và vì vậy phong tục và văn hóa khác biệt giữa phía Bắc và phía Nam. Bằng cách liệt kê các triều đại và những thách thức từ phía Bắc trong quá khứ, tác giả đã minh chứng rằng Đại Việt đã luôn duy trì độc lập và chủ quyền của mình. Điều này là một sự tự hào trong lịch sử quốc gia và là một thông điệp cảnh báo rõ ràng đối với kẻ xâm lược.

Cuối cùng, Nguyễn Trãi đã thể hiện sự thuyết phục thông qua việc nêu ví dụ về những kẻ ngoại xâm từ phía Bắc:

"Vậy nên

Lưu Cung tham công nên thất bại;

Triệu Tiết chí lớn phải vong thân;

Cửa Hàm tử bắt sống Toa Đô

Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã

Việc xưa xem xét.

Chứng cớ còn ghi."

Bằng việc liệt kê những trận chiến và những kẻ tướng lĩnh của phía Bắc đã thất bại trong việc xâm lược, tác giả không chỉ tạo ra sự thuyết phục về sự mạnh mẽ và lòng kiêng nể của quốc gia, mà còn cảnh báo rằng bất kỳ kẻ nào có ý định xâm lược Đại Việt đều sẽ đối diện với sự thất bại và thất bại đầy đau thương.

Với lập luận rõ ràng và ví dụ hấp dẫn, Nguyễn Trãi đã thể hiện sự đoàn kết và tự hào dân tộc Đại Việt, đồng thời khẳng định chủ quyền và độc lập của quốc gia.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng ký tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Ngọc tu Dao
10/01 21:27:02
+4đ tặng

Trong lịch sử văn học dân tộc, áng thiên cổ hùng văn “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai. Đó là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc. Chỉ qua đoạn trích “Nước Đại Việt ta” (Sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2) ta đã thấy rõ điều đó.

“Bình Ngô đại cáo” ra đời sau khi Lê Lợi cùng nghĩa quân Lam Sơn đánh tan bè lũ xâm lược nhà Minh. Bài cáo ra đời bố cáo với toàn thiên hạ chiến thắng của dân tộc, khẳng định nền độc lâp tự chủ của nước nhà đồng thời cảnh tỉnh ý thức của binh lính nhà Minh về cuộc chiến tranh phi nghĩa xâm lược nước ta.

Văn bản Nước Đại Việt ta là phần mở đầu của bài cáo. Tuy ngắn gọn nhưng đoạn trích nêu lên những tiền đề cơ bản, làm nổi bật những quan điểm tích cực, có ý nghĩa then chốt đối với nội dung của toàn bài. Những tiền đề đó là chân lí về nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt.

Văn bản được mở đầu bằng những lời văn đầy nhân nghĩa:

“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”

Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là “yên dân”, “trừ bạo”. Yên dân là làm cho dân được hưởng thái bình, hạnh phúc. Mà muốn yên dân thì trước hết phải diệt trừ bọn tàn bạo. Người dân mà tác giả nói đến ở đây là những người dân Đại Việt đang phải chịu bao đau khổ dưới ách thống trị của giặc Minh. Như vậy khái niệm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi gắn liền với lòng yêu nước, gắn liền với quốc gia, dân tộc. Những kẻ bạo ngược mà tác giả nói đến ở đây không phải ai khác, đó chính là bọn giặc Minh nói riêng và bề lũ xâm lược nói chung.

Đoạn trích được nối tiếp bằng những dòng văn đầy tự hào:

“Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Núi sông bờ cỡi đã chia

Phong tục Bắc Nam cũng khác

Từ Triệu Đinh Lí Trần bao đời xây nên độc lập

Cùng Hán Đường Tống Nguyên mỗi bên xưng đế một phương

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau

Song hào kiệt đời nào cũng có”

Để khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc, Nguyễn Trãi đã dựa vào các yếu tố như: nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng. Với những yếu tố căn bản này, tác giả đã đưa ra một khái niệm khá hoàn chỉnh về quốc gia, dân tộc.

Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp chạt chẽ giữa lí lẽ và thực tiễn. Quả đúng như vậy! Người anh hùng Nguyễn Trãi đã tự tin khẳng định truyền thống văn hiến lâu đời của nước Việt ta. Và quả thực chúng ta rất tự hào bởi trên thực tế:

Núi sông bờ cõi đã chia

Phong tục Bắc Nam cũng khác

Nhân dân ta có chủ quyền, có thuần phong mỹ tục riêng làm nên hai phương Bắc - Nam khác biệt. Ta có nền độc lập vững vàng được xây bằng những trang sử vẻ vang. Hùng cứ cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên ở phương Bắc là các triều Triệu, Đinh, Lý, Trần ở phương Nam. Hơn thế nữa, bao đời nay:

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau

Song hào kiệt đời nào cũng có

So với ý thức về quốc gia dân tộc trong bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc - bài thơ “Sông núi nước Nam” - thì ở tác phẩm này của Nguyễn Trãi, ta thấy nó vừa có sự kế thừa lại vừa có sự phát huy và hoàn thiện. Ý thức về nền độc lập của dân tộc thể hiện trong bài Sông núi nước Nam được xác định ở hai phương diện: lãnh thổ và chủ quyền; còn trong bài: Nước Đại Việt ta, ý thức dân tộc đã phát triển cao, sâu sắc và toàn diện. Ngoài lãnh thổ và chủ quyền, ý thức về độc lập dân tộc còn được mở rộng, bổ sung thành các yếu tố mới: đó là nền văn hiến lâu đời, đó là phong tục tập quán riêng, truyền thống lịch sử anh hùng. Có thể nói, ý thức dân tộc đến thế kỉ XV đã phát triển sâu sắc, toàn diện hơn nhiều so với thế kỉ X.

Trong phần văn bản “Nước Đại Việt ta”, tác giả sử dụng nhiều lớp từ ngữ diễn đạt tính chất hiển nhiên, vốn có lâu đời của nước Đại Việt ta. Các từ như: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác,... Bên cạnh đó, biện pháp so sánh kết hợp với liệt kê cũng tạo cho đoạn văn hiệu quả cao trong lập luận (tác giả đặt nước ta ngang hàng với Trung Hoa về nhiều phương diện như: trình độ chính trị, văn hoá,...). Đặc biệt, những câu văn biền ngẫu, chạy song song liên tiếp với nhau cũng giúp cho nội dung nghệ thật và chân lí mà tác giả muốn khẳng định chắc chắn và rõ ràng hơn.

Với tư cách là phần văn bản mở đầu áng thiên cổ hùng văn “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi, văn bản “nước Đại Việt ta” đã khẳng định lí tưởng yêu nước, thương dân của những nhà lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Hơn thế, đoạn trích còn khẳng định vị thế dân tộc trên nhiều phương diện, từ đó thể hiện lòng tự hào dân tộc vô bờ của tác giả.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng bạn bè học sinh cả nước, đến LAZI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Câu hỏi Ngữ văn mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo