LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất? Có trường hợp nào không được bồi thường về đất những được bồi thường về tài sản trên đất không? Cho ví dụ cụ thể?
 
4. Hãy phân tích các căn cứ để Nhà nước thu hồi đất do có vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất? Việc đề ra các căn cứ đó có ý nghĩa gì đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai?
Giúp mình với ạ, mình cảm ơn 
2 trả lời
Hỏi chi tiết
95
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
### 1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, có một số trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất. Các trường hợp này thường liên quan đến việc sử dụng đất không đúng mục đích, vi phạm pháp luật về đất đai, hoặc đất không còn thuộc quyền sử dụng hợp pháp của người sử dụng đất. Cụ thể:

1. **Đất được giao không thu tiền sử dụng đất**: Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
2. **Đất vi phạm pháp luật**: Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai, ví dụ như sử dụng đất không đúng mục đích, lấn chiếm đất công, không sử dụng đất trong thời gian quy định.
3. **Đất không còn thuộc quyền sử dụng hợp pháp**: Đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được gia hạn hoặc đất bị thu hồi do không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

### Trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường về tài sản trên đất

Có trường hợp người sử dụng đất không được bồi thường về đất nhưng vẫn được bồi thường về tài sản trên đất. Ví dụ:

- **Đất lấn chiếm**: Người sử dụng đất lấn chiếm không được bồi thường về đất, nhưng nếu trên đất có tài sản hợp pháp như nhà cửa, cây trồng, vật nuôi thì vẫn có thể được bồi thường về tài sản đó.

Ví dụ cụ thể:
- Một hộ gia đình lấn chiếm đất công để xây dựng nhà ở. Khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình này không được bồi thường về đất do đất lấn chiếm là vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, nếu nhà cửa, cây trồng trên đất được xây dựng, trồng trọt hợp pháp và có giấy tờ chứng minh, thì hộ gia đình có thể được bồi thường về tài sản trên đất.

### 4. Phân tích các căn cứ để Nhà nước thu hồi đất do có vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất

Các căn cứ để Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất bao gồm:

1. **Sử dụng đất không đúng mục đích**: Người sử dụng đất sử dụng đất không đúng với mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.
2. **Không thực hiện nghĩa vụ tài chính**: Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như không nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế đất.
3. **Không sử dụng đất trong thời gian quy định**: Đất được giao, cho thuê nhưng không được sử dụng trong thời gian quy định mà không có lý do chính đáng.
4. **Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường**: Sử dụng đất gây ô nhiễm môi trường, vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường.
5. **Lấn chiếm đất đai**: Người sử dụng đất lấn chiếm đất công, đất của người khác mà không có quyền sử dụng hợp pháp.

### Ý nghĩa của việc đề ra các căn cứ thu hồi đất đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai

Việc đề ra các căn cứ thu hồi đất có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai:

1. **Bảo đảm tính pháp lý và công bằng**: Các căn cứ thu hồi đất được quy định rõ ràng giúp bảo đảm tính pháp lý và công bằng trong việc thu hồi đất, tránh tình trạng lạm quyền hoặc thu hồi đất không có căn cứ.
2. **Bảo vệ quyền lợi của Nhà nước và người dân**: Giúp bảo vệ quyền lợi của Nhà nước trong việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người dân khi sử dụng đất đúng mục đích và tuân thủ pháp luật.
3. **Tăng cường hiệu quả quản lý đất đai**: Giúp tăng cường hiệu quả quản lý đất đai, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích, lấn chiếm đất công.
4. **Góp phần phát triển kinh tế - xã hội**: Việc quản lý đất đai hiệu quả góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến việc thu hồi đất và ý nghĩa của việc đề ra các căn cứ thu hồi đất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
1
1
Quỳnh Annh
07/06 10:44:12
+4đ tặng
1. Trường hợp không được bồi thường về đất:

- Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, quốc phòng, và bảo vệ môi trường: Trong những trường hợp này, đất được thu hồi sẽ không được bồi thường về đất cho người sử dụng.

- Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để triển khai các dự án công cộng quan trọng: Đất thu hồi để triển khai các dự án như cầu đường, hệ thống cấp nước, cấp điện, trường học, bệnh viện, và các công trình hạ tầng công cộng khác cũng thường không được bồi thường về đất.
2. Trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường về tài sản trên đất:

- Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để triển khai dự án: Trong một số trường hợp, dù đất không được bồi thường nhưng các tài sản cố định (như nhà ở, nhà kho, cửa hàng) và vật liệu xây dựng trên đất có thể được bồi thường theo giá trị hiện tại của chúng.

Ví dụ cụ thể: Nhà nước thu hồi một khu đất để xây dựng một cầu mới. Trong trường hợp này, cả khu đất không được bồi thường cho người sử dụng đất hiện tại, nhưng những ngôi nhà, cửa hàng, và các công trình khác trên đất có thể được bồi thường về giá trị hiện tại của chúng.
 3. Phân tích các căn cứ để Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất:

- Vi phạm pháp luật về sử dụng đất đai: Căn cứ chính để Nhà nước thu hồi đất là vi phạm pháp luật về sử dụng đất đai của người sử dụng đất. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng đất không đúng mục đích quy định, không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, hoặc không thực hiện đúng các nghĩa vụ pháp lý khác đối với việc sử dụng đất.

- Ý nghĩa của việc đề ra các căn cứ này: Việc đề ra các căn cứ này giúp Nhà nước thực hiện chính sách quản lý đất đai một cách hiệu quả và công bằng. Đồng thời, nó cũng đảm bảo rằng việc thu hồi đất được thực hiện theo đúng quy định pháp luật và vì lợi ích cộng đồng.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
1
Hana chan
07/06 11:33:09
+3đ tặng
(1) Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất 

Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013, bao gồm:

- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai 2013;

- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

(2) Đất được Nhà nước giao để quản lý
(3) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; 

Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; 

Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

(4) 04 trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013:

- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

(5) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập liên quan
Bài tập Tổng hợp Đại học mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư