Chứng minh 2n + 3 và 3n + 1 nguyên tố cùng nhau Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để chứng minh rằng \(2n + 3\) và \(3n + 1\) là nguyên tố cùng nhau, chúng ta cần chứng minh rằng ước chung lớn nhất (ƯCLN) của chúng là 1, tức là \(\gcd(2n + 3, 3n + 1) = 1\). Giả sử \(\gcd(2n + 3, 3n + 1) = d\), tức là \(d\) là ước chung của \(2n + 3\) và \(3n + 1\). Điều này có nghĩa là \(d\) chia cả \(2n + 3\) và \(3n + 1\). Ta có: \[ 2n + 3 = kd \] \[ 3n + 1 = ld \] với \(k\) và \(l\) là các số nguyên. Bây giờ, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp Euclid để tìm ƯCLN. Ta thực hiện phép trừ: \[ (3n + 1) - (2n + 3) = ld - kd \] \[ 3n + 1 - 2n - 3 = ld - kd \] \[ n - 2 = (l - k)d \] Điều này có nghĩa là \(d\) cũng chia \(n - 2\). Tiếp tục, ta thực hiện phép trừ khác: \[ 2(3n + 1) - 3(2n + 3) = 2ld - 3kd \] \[ 6n + 2 - 6n - 9 = 2ld - 3kd \] \[ -7 = (2l - 3k)d \] Điều này có nghĩa là \(d\) cũng chia \(-7\). Vì \(7\) là số nguyên tố, nên \(d\) chỉ có thể là \(1\) hoặc \(7\). Nếu \(d = 7\), thì \(7\) phải chia cả \(2n + 3\) và \(3n + 1\). Tuy nhiên, ta sẽ kiểm tra điều này: Giả sử \(2n + 3 \equiv 0 \pmod{7}\), tức là: \[ 2n + 3 \equiv 0 \pmod{7} \] \[ 2n \equiv -3 \pmod{7} \] \[ 2n \equiv 4 \pmod{7} \] \[ n \equiv 2 \pmod{7} \] Giả sử \(3n + 1 \equiv 0 \pmod{7}\), tức là: \[ 3n + 1 \equiv 0 \pmod{7} \] \[ 3n \equiv -1 \pmod{7} \] \[ 3n \equiv 6 \pmod{7} \] \[ n \equiv 2 \pmod{7} \] Từ hai điều trên, ta thấy rằng \(n \equiv 2 \pmod{7}\) thỏa mãn cả hai điều kiện. Tuy nhiên, điều này không mâu thuẫn với giả thiết ban đầu rằng \(d = 1\). Do đó, \(d\) không thể là \(7\), và do đó \(d\) phải là \(1\). Vậy, \(\gcd(2n + 3, 3n + 1) = 1\), tức là \(2n + 3\) và \(3n + 1\) là nguyên tố cùng nhau.