Tìm các cặp số nguyên x,y biết Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để tìm các cặp số nguyên \( (x, y) \) thỏa mãn phương trình \[ 2x^2 + y^2 + xy = 2(x + y), \] ta sẽ biến đổi phương trình này. Đầu tiên, ta chuyển mọi hạng tử về một bên: \[ 2x^2 + y^2 + xy - 2x - 2y = 0. \] Phương trình này là một đa thức bậc 2 theo biến \( x \): \[ 2x^2 + (y - 2)x + (y^2 - 2y) = 0. \] Để phương trình này có nghiệm nguyên \( x \), điều kiện cần thỏa mãn là delta (định thức) của phương trình này phải là một số chính phương. Delta được tính như sau: \[ \Delta = (y - 2)^2 - 4 \cdot 2 \cdot (y^2 - 2y) = (y - 2)^2 - 8(y^2 - 2y). \] Tính toán delta: \[ \Delta = (y^2 - 4y + 4) - 8y^2 + 16y = -7y^2 + 12y + 4. \] Để \( \Delta \) là một số chính phương, ta cần tìm \( y \) sao cho: \[ -7y^2 + 12y + 4 = k^2 \quad (k \in \mathbb{Z}). \] Ta sẽ kiểm tra một vài giá trị của \( y \) và giải phương trình bậc 2 trên, từ đó tìm ra các giá trị của \( x \). Bây giờ, ta sẽ thử với các giá trị của \( y \): 1. **Khi \( y = 0 \):** \[ 2x^2 - 2x = 0 \implies 2x(x - 1) = 0 \implies x = 0 \text{ hoặc } x = 1. \] Vậy cặp \( (x, y) = (0, 0), (1, 0) \). 2. **Khi \( y = 1 \):** \[ 2x^2 - x - 1 = 0 \implies (2x + 1)(x - 1) = 0 \implies x = -\frac{1}{2} \text{ hoặc } x = 1. \] Vậy cặp \( (x, y) = (1, 1) \). 3. **Khi \( y = 2 \):** \[ 2x^2 - 2 = 0 \implies 2x^2 = 2 \implies x^2 = 1 \implies x = 1 \text{ hoặc } x = -1. \] Vậy cặp \( (x, y) = (1, 2), (-1, 2) \). 4. **Khi \( y = 3 \):** \[ 2x^2 + x - 3 = 0. \] Tính delta: \( \Delta = 1 + 24 = 25 \) (là chính phương). \[ x = \frac{-1 \pm 5}{4} \implies x = 1 \text{ hoặc } x = -\frac{3}{2}. \] Vậy cặp \( (x, y) = (1, 3) \). 5. **Khi \( y = 4 \):** \[ 2x^2 + 2x - 4 = 0 \implies 2x^2 + 2x - 4 = 0 \implies x^2 + x - 2 = 0. \] Giải ra được: \[ (x - 1)(x + 2) = 0 \implies x = 1 \text{ hoặc } x = -2. \] Vậy cặp \( (x, y) = (1, 4), (-2, 4) \). Tương tự ta có thể tiếp tục cho các giá trị khác của \( y \). **Các cặp số nguyên \( (x, y) \) tìm được là:** \[ (0, 0), (1, 0), (1, 1), (1, 2), (-1, 2), (1, 3), (1, 4), (-2, 4). \] Người dùng nên thử các giá trị khác của \( y \) để tìm được tất cả các cặp nghiệm thoả mãn.