Tìm các số \( x \geq 0, y \geq 0, z \geq 0 \) thỏa mãn hệ phương trình Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để giải hệ phương trình \[ \begin{cases} 2(x+y) = z^2 \\ 2(y+z) = x^2 \\ 2(z+x) = y^2 \end{cases} \] với điều kiện \(x \geq 0\), \(y \geq 0\), \(z \geq 0\), ta sẽ thử tìm các giá trị của \(x\), \(y\) và \(z\). ### Bước 1: Biến đổi các phương trình Từ phương trình đầu tiên, ta có: \[ z^2 = 2(x+y) \quad \Rightarrow \quad z = \sqrt{2(x+y)} \] Từ phương trình thứ hai: \[ x^2 = 2(y+z) \quad \Rightarrow \quad y+z = \frac{x^2}{2} \quad \Rightarrow \quad z = \frac{x^2}{2} - y \] Từ phương trình thứ ba: \[ y^2 = 2(z+x) \quad \Rightarrow \quad z+x = \frac{y^2}{2} \quad \Rightarrow \quad z = \frac{y^2}{2} - x \] ### Bước 2: Thay thế giá trị của \(z\) Thay giá trị của \(z\) từ phương trình đầu vào hai phương trình còn lại để tìm ra mối quan hệ giữa \(x\) và \(y\): 1. Từ \(z = \sqrt{2(x+y)}\): \[ \sqrt{2(x+y)} = \frac{x^2}{2} - y \] 2. Từ \(z = \frac{y^2}{2} - x\): \[ \sqrt{2(x+y)} = \frac{y^2}{2} - x \] ### Bước 3: Giải các phương trình Giả sử \(x = y = z\): Gọi \(x = k\), ta thay vào phương trình ta có: \[ 2(k+k) = k^2 \quad \Rightarrow \quad 4k = k^2 \quad \Rightarrow \quad k^2 - 4k = 0 \quad \Rightarrow \quad k(k - 4) = 0 \] Từ đó, ta có \(k = 0\) hoặc \(k = 4\). Vậy có hai trường hợp sau: 1. \(x = 0\), \(y = 0\), \(z = 0\) 2. \(x = 4\), \(y = 4\), \(z = 4\) ### Kết luận Các số \((x, y, z)\) thỏa mãn hệ phương trình là: \[ (0, 0, 0) \quad \text{và} \quad (4, 4, 4) \]