Bài 1:Người lái ô tô đi theo ba đoạn thẳng:
1. Đi thẳng 6 km theo hướng Tây.
2. Rẽ trái đi 4 km theo hướng Nam
3. Quay sang hướng Đông đi 3 km
# Xác định độ dịch chuyển:
- Xem chuyển động trên một hệ tọa độ vuông góc với gốc tọa độ ban đầu (điểm xuất phát). Hướng Tây là hướng âm của trục x, hướng Đông là hướng dương của trục x, còn hướng Nam là hướng âm của trục y.
- Đoạn thứ nhất (hướng Tây): đi 6 km, tọa độ thay đổi thành (-6, 0).
- Đoạn thứ hai (hướng Nam): đi 4 km, tọa độ thay đổi thành (-6, -4).
- Đoạn thứ ba (hướng Đông): đi 3 km, tọa độ thay đổi thành (-6 + 3, -4) = (-3, -4).
#Độ dịch chuyển:
Sử dụng định lý Pythagoras để tính độ dịch chuyển từ vị trí đầu đến vị trí cuối:
Delta d ={(-3)^2 + (-4)^2} = {9 + 16} =25= 5 km
Vậy độ dịch chuyển của ô tô là 5 km theo hướng từ vị trí ban đầu đến điểm cuối.
# Góc dịch chuyển (so với trục Tây - Đông):
Góc được tính bằng:
theta = -4/-3=4/3 53,13°
Vậy độ dịch chuyển là 5 km theo hướng tạo góc khoảng 53,13° so với hướng Tây.
# Bài 2:
Người bơi ngang một dòng sông rộng 50 m. Khi bơi đến bờ bên kia, do dòng nước chảy, người đó bị trôi 50 m theo hướng từ Bắc xuống Nam.
# Độ dịch chuyển:
Độ dịch chuyển của người đó sẽ là đoạn đường chéo giữa hai cạnh vuông:
- Cạnh thứ nhất là chiều rộng sông (50 m).
- Cạnh thứ hai là khoảng cách người đó trôi theo dòng nước (50 m).
Sử dụng định lý Pythagoras:
Delta d =√ (50^2 + 50^2) = √(2500 + 2500} =√5000=70,71 m
Vậy độ dịch chuyển của người đó là khoảng 70,71 m.
Góc dịch chuyển:
Góc giữa hướng đi của người bơi và bờ sông là:
theta = 50/50= arctan(1) = 45°
Vậy độ dịch chuyển là 70,71 m theo hướng tạo góc 45° so với hướng Bắc.
Bài 3:
-d1 là độ dịch chuyển 10 m về phía Đông (hướng dương trục x).
- d2 là độ dịch chuyển m (giả sử là m = 5) về phía Tây (hướng âm trục x).
a. Trường hợp d = d_1 + d_2
d = 10 m (đông)+ (-5)m (tây)= 5 m về phía Đông
Vậy độ dịch chuyển tổng hợp là 5 m về phía Đông
b. Trường hợp d = d1 + 3d2 :
d = 10m đông+ 3 (-5)m tây= 10 - 15 = -5 m về phía Tây
Vậy độ dịch chuyển tổng hợp là 5 m về phía Tây.