Câu 1. Thể thơ tự do
Đặc trưng: không có số câu hay số dòng nhất định
Câu 2. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
Câu 3. Bài thơ sử dụng biện pháp tu tư điệp ngữ" Hạt gạo làng ta"
Câu 4. Đoạn thơ thể hiện sự vất vả của người nông dân trong quá trình tạo ra hạt gạo. Giữa cái thời tiết oi nóng của tháng sáu, khi mà mọi người đang nghỉ trưa thì những người nông dân phải ra đồng làm việc.
Câu 5. Đoạn thơ gợi cho em cảm xúc thương xót cho những người nông dân, vừa ngưỡng mộ sự cần cù lao động của họ. Vi để mọi người có gạo ăn, họ đã không quản ngại nắng mưa mà làm việc.
Câu 6.
Văn bản "Hạt gạo làng ta" của nhà thơ Trần Đăng Khoa là một bức tranh tươi đẹp về làng quê Việt Nam và sự cần cù, chăm chỉ của người nông dân. Thật vậy, để làm ra được hạt gạo để chúng ta nấu thành cơm ăn hàng ngày, những người nông dân đã phải vất vả đến nhường nào! Trong khổ đầu của bài thơ, tác giả đã cho ta thấy rằng hạt gạo đã được tổng hợp tất cả tinh túy của đất trời. Có " vị phù sa của sông Kinh Thầy", "Hương sen thơm", còn có cả "lời mẹ hát" nữa. Không chỉ vậy, trong hạt gạo còn chứa cả "bão tháng Bảy", "mưa thàng Ba" là những yếu tố tự nhiên góp phần phát triển của cây lúa. Tiếp đó, nhà thơ đã sử dụng phép đối để thể hiện sự đối lập. Giữa cái thời tiết oi bức, nóng nực trưa tháng sau, làm "chết cả cá cờ" , "cua ngoi lên bờ" thì " mẹ em xuống cấy". Qua đó, thể hiện sự cần cù, không quản ngại khó khăn của người nông dân, hay cụ thể ở đây là người mẹ không sợ cái nóng, chỉ sợ con không có cơm ăn, lo con bị đói nên lại càng cố gắng hơn.