Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu:
Nét đặc sắc nghệ thuật đầu tiên của bài thơ này là hình ảnh. Bài thơ có sự kết hợp giữa hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng mà đặc sắc nhất là loại hình ảnh thứ hai. Sau câu thơ mở đầu Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác như lời tâm sự của người con miền Nam nói với Bác, ba câu thơ tiếp theo tập trung khắc hoạ hình ảnh hết sức thân thuộc của làng quê Việt Nam: Tre quanh lăng. Từ lâu, cây tre, hàng tre bát ngát xanh đã trở thành biểu tượng của xứ sở với những phẩm chất cao quý như thẳng, thuỷ chung, can đảm. Nhưng với tác giả, một người vừa trải qua ngay cuộc chiến đấu ở chiến trường miền Nam, thì phẩm chất nổi bật của cây tre là kiên cường, vững vàng trước mọi giông bão bão táp mưa sa, đứng thẳng hàng. Hình ảnh hàng tre quanh lăng còn được nhắc lại ở khổ thơ cuối bài (cây tre trung hiếu) như một ấn tượng sâu đậm nhất của tác giả về khung cảnh quanh lăng Bác.
Khổ thơ thứ hai được tạo nên từ hai cặp câu với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi. Câu Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng là một hình ảnh thực, còn một mặt trời trong lăng rất đỏ là một hình ảnh ẩn dụ vừa nói lên sự vĩ đại của Bác Hồ (như mặt trời) vừa thể hiện được sự tôn kính của nhân dân, của nhà thơ đối với Bác. Tương tự, dòng người đi trong thương nhớ là hình ảnh thực, còn câu Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân là một ấn dụ rất đẹp và sáng tạo về tình cảm yêu kính của nhân dân dành cho Bác. Ở khổ thơ thứ ba, hình ảnh ẩn dụ vầng trăng sáng trong dịu hiền gợi nghĩ đến tâm hồn cao đẹp và những vần thơ tràn ngập ánh trăng của Bác. Tâm trạng xúc động của tác giả còn được biểu hiện trực tiếp qua hai câu thơ:
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim.
Trời xanh cũng là một hình ảnh ẩn dụ về Bác. Bác tuy đã đi xa nhưng vẫn còn sống mãi với non sông, đất nước, như trời xanh kia là vĩnh cửu. Dù vẫn tin là thế nhưng không thể không đau xót vì sự ra đi của Người! Có thể nói những hình ảnh biểu tượng như mặt trời, tràng hoa, trời xanh, vầng trăng vừa quen thuộc, gần gũi (vì được tạo thành từ những hình ảnh thực) lại vừa có sức biểu cảm và giá trị biểu tượng lớn lao.
Điều tôi ấn tượng về nghệ thuật của bài thơ còn là giọng điệu. Bài thơ có giọng điệu rất phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc. Đó là giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng vừa tha thiết, đau xót, tự hào khi vào viếng lăng Bác. Giọng điệu ấy được tạo nên bởi nhiều yếu tố: Thể thơ, nhịp điệu, từ ngữ và hình ảnh. Thể thơ tám chữ, nhưng có những dòng thơ bảy hoặc chín chữ tuỳ theo cung bậc cảm xúc. Cách gieo vần trong từng khổ thơ cũng không cố định, có khi liền, có khi cách. Nhịp thơ nhìn chung là nhịp chậm; diễn tả sự trang nghiêm, thành kính, lắng đọng trong tâm trạng nhà thơ. Riêng khổ thơ cuối, nhịp thơ nhanh hơn, với điệp từ muốn làm được lặp lại ba lần, thể hiện mong ước thiết tha và nỗi lưu luyến của tác giả.
Nhưng đối với tôi, cái ấn tượng đậm nét về bài thơ không chỉ là đặc sắc về phương diện nghệ thuật mà còn là chủ đề của tác phẩm: Tấm lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ khi viếng lăng Bác. Tấm lòng tha thiết, chân thành ấy được thể hiện thông qua hệ thống hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng đặc sắc như trên đã phân tích cùng giọng điệu thơ trang trọng, đau xót xen lẫn tự hào. Vì thế, có thể nói bài thơ là minh chứng cho một chân lí trong sáng tạo thơ ca, từng được nhà thơ Viên Mai đời nhà Thanh khẳng định trong “Tuỳ Viên thi thoại” “Làm thơ cốt ở tấm lòng, hãy để tấm lòng điều khiển bàn tay”.
(Theo Phân tích tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại từ góc nhìn thể loại,
Nguyễn Văn Long, NXB Giáo dục, 2009)
a. Vẽ sơ đồ thể hiện các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản.
b. Em có nhận xét gì về cách sắp xếp luận điểm của tác giả trong bài viết?
c. Nhận xét về cách văn bản phân tích chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật.
Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
a. Sơ đồ thể hiện các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản:
- Luận điểm 1: Chủ đề của tác phẩm
+ Lí lẽ; Tấm lòng thành kính của nhà thơ dành cho Bác
+ Bằng chứng: Niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ khi viếng lăng Bác.
- Luận điểm 2: Những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng đối với việc thể hiện nội dung
+ Lí lẽ: Sự kết hợp giữa hình ảnh thực (hàng tre, mặt trời đi qua trên lăng, dòng người), hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng (mặt trời, tràng hoa, trời xanh, vầng trăng) và tác dụng của chúng trong việc thể hiện chủ đề.
+ Bằng chứng: Giọng điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc (vừa trang nghiêm, sâu lắng vừa thiết tha, đau xót, tự hào)
b. Nhận xét về cách sắp xếp luận điểm của tác giả trong bài viết: Nêu luận điểm về hình thức nghệ thuật của bài thơ, sau đó nêu luận điểm về chủ đề.
c. Nhận xét về cách văn bản phân tích chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật: Đầu tiên, người viết đưa ra luận điểm, sau đó sử dụng lí lẽ và các bằng chứng lấy từ tác phẩm để làm rõ cho luận điểm.
Ví dụ: Ở luận điểm 1, người viết đưa ra lí lẽ 1 “Bài thơ có sự kết hợp giữa hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng mà đặc sắc nhất là loại hình ảnh thứ hai”. Để làm rõ cho lí lẽ này, người viết đã phân tích các hình ảnh thực (hàng tre quanh lăng, mặt trời đi qua trên lăng, dòng người,...) kết hợp với các hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng (mặt trời trong lăng, tràng hoa, trời xanh, vầng trăng,...) để làm rõ tình cảm tôn kính, yêu thương chân thành, sâu sắc của tác giả bài thơ dành cho Bác.
Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi
Vui | Buồn | Bình thường |