a. Xác định bộ NST lưỡng bội của loài
- Tổng số NST đơn trong các tế bào con: 2560 NST
- Số NST đơn môi trường cung cấp: 2480 NST
- Số NST đơn mới được tạo ra: 2560 - 2480 = 80 NST
Giải thích: Số NST đơn mới được tạo ra chính là số NST đơn có trong các tế bào con ban đầu (trước khi nhân đôi).
- Gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài:
- Mỗi tế bào con có 2n NST đơn.
- Tổng số tế bào con: 80 NST đơn / 2n NST/tế bào
b. Tính số lần nguyên phân của mỗi tế bào
- Gọi k là số lần nguyên phân của mỗi tế bào:
- Từ 1 tế bào ban đầu sau k lần nguyên phân sẽ tạo ra 2^k tế bào con.
Ta có hệ phương trình:
- 80 NST đơn / 2n NST/tế bào = 5 * 2^k (vì có 5 tế bào ban đầu)
- 2480 NST đơn = 5 * 2n * (2^k - 1) (số NST đơn môi trường cung cấp)
Giải hệ phương trình trên, ta được:
- 2n = 8 (bộ NST lưỡng bội của loài)
- k = 4 (số lần nguyên phân của mỗi tế bào)
c. Trong quá trình nguyên phân đó, ở mỗi tế bào, hãy xác định: số nhiễm sắc thể ở kì giữa, kì sau?
- Kì giữa:
- NST ở trạng thái kép, mỗi NST kép gồm 2 cromatit chị em.
- Số NST kép trong mỗi tế bào ở kì giữa bằng số NST lưỡng bội (2n).
- Vậy, ở kì giữa, mỗi tế bào có 8 NST kép.
- Kì sau:
- Các cromatit chị em tách nhau ra thành các NST đơn và phân li về hai cực của tế bào.
- Số NST đơn trong mỗi tế bào ở kì sau gấp đôi số NST lưỡng bội.
- Vậy, ở kì sau, mỗi tế bào có 16 NST đơn.
Kết luận:
- Bộ NST lưỡng bội của loài: 2n = 8
- Số lần nguyên phân của mỗi tế bào: 4 lần
- Số NST ở kì giữa của mỗi tế bào: 8 NST kép
- Số NST ở kì sau của mỗi tế bào: 16 NST đơn