a) (2x + 1)(y – 2) = 12
Vì x và y là số tự nhiên nên (2x + 1) và (y – 2) là các ước nguyên của 12. Hơn nữa, 2x + 1 luôn là số lẻ và lớn hơn hoặc bằng 1. Các ước của 12 là ±1, ±2, ±3, ±4, ±6, ±12.
Ta có bảng xét các trường hợp:
2x + 1 y – 2 x y
1 12 0 14
3 4 1 6
Vậy các cặp số (x; y) thỏa mãn là (0; 14) và (1; 6).
b) 3xy – x + 3y = 9
3xy – x + 3y – 1 = 9 – 1
x(3y – 1) + (3y – 1) = 8
(x + 1)(3y – 1) = 8
Vì x và y là số tự nhiên nên (x + 1) và (3y – 1) là các ước nguyên của 8. Hơn nữa, x + 1 lớn hơn hoặc bằng 1. Các ước của 8 là ±1, ±2, ±4, ±8.
Ta có bảng xét các trường hợp:
x + 1 3y – 1 x y
1 8 0 3
2 4 1 5/3 (loại)
4 2 3 1
8 1 7 2/3 (loại)
Vậy các cặp số (x; y) thỏa mãn là (0; 3) và (3; 1).
c) xy² + 2x – y² = 8
x(y² + 2) – y² – 2 = 8 – 2
x(y² + 2) – (y² + 2) = 6
(x – 1)(y² + 2) = 6
Vì x và y là số tự nhiên nên (x – 1) và (y² + 2) là các ước nguyên của 6. Hơn nữa, y² + 2 luôn lớn hơn hoặc bằng 2. Các ước của 6 là ±1, ±2, ±3, ±6.
Ta có bảng xét các trường hợp:
x – 1 y² + 2 x y² y
1 6 2 4 2
2 3 3 1 1
3 2 4 0 0
Vậy các cặp số (x; y) thỏa mãn là (2; 2), (3; 1) và (4; 0).