2.
Phương pháp hóa học để nhận biết 3 dung dịch: acetic acid, glucose, saccharose
Để nhận biết 3 dung dịch này, ta có thể sử dụng các thuốc thử và hiện tượng đặc trưng sau:
Giấy quỳ tím:
Acetic acid: Làm quỳ tím hóa đỏ (do có tính axit).
Glucose và saccharose: Không làm đổi màu quỳ tím.
Dung dịch AgNO₃/NH₃ (thuốc thử Tollens):
Glucose: Khi đun nóng nhẹ, glucose sẽ oxi hóa bạc trong dung dịch, tạo thành lớp bạc tráng trên thành ống nghiệm (phản ứng tráng bạc).
Acetic acid và saccharose: Không có hiện tượng gì.
Dung dịch Cu(OH)₂:
Glucose: Khi đun nóng nhẹ, glucose sẽ hòa tan Cu(OH)₂ tạo thành dung dịch màu xanh lam. Khi đun nóng tiếp, sẽ tạo ra kết tủa đỏ gạch Cu₂O.
Acetic acid: Tạo muối đồng(II) acetat có màu xanh lam nhạt.
Saccharose: Không có hiện tượng hòa tan Cu(OH)₂.
2.
C₆H₁₂O₆ → 2C₂H₅OH + 2CO₂
Số mol glucose: n(glucose) = m/M = 135/180 = 0,75 mol
Theo phương trình, 1 mol glucose tạo ra 2 mol ethyl alcohol.
Vậy 0,75 mol glucose tạo ra: n(ethyl alcohol) = 0,75 * 2 = 1,5 mol
Khối lượng ethyl alcohol lý thuyết thu được: m(ethyl alcohol) = n * M = 1,5 * 46 = 69 gam
Tính lượng ethyl alcohol thực tế thu được:
Hiệu suất phản ứng là 80%, nên lượng ethyl alcohol thực tế thu được là: m(ethyl alcohol thực tế) = 69 * 80% = 55,2 gam
Khi lên men 135 gam glucose với hiệu suất 80%, ta thu được 55,2 gam ethyl alcohol.