Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Trình bày ứng dụng của nguyên phân và giảm phân? Lấy VD về nguyên phân và giảm phân trong thực tiễn

Câu 1:

a. Trình bày ứng dụng của nguyên phân và giảm phân? Lấy VD về nguyên phân và giảm phân trong thực tiễn.

b. Trong phòng thí nghiệm sinh học có bốn tiêu bản cố định NST của các sinh vật: ruồi giấm, đậu hà lan, lúa và người. Các tiêu bản này đã bị mất nhãn ghi tên loài trên đó. Em hãy nêu cách để có thể xác định tên loài tương ứng với các tiêu bản cố định NST.

Câu 2:

Ở người, bộ nhiễm sắc thể 2n = 46. Xác định số nhiễm sắc thể của mỗi loại tế bào sau:

a) Trứng chưa thụ tinh. b) Tinh trùng.

c) Trứng đã được thụ tinh. d) Tế bào cơ tim.

2 Xem trả lời
Hỏi chi tiết
54
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
### Câu 1

#### a. Ứng dụng của nguyên phân và giảm phân

**Nguyên phân** là quá trình phân chia tế bào mà kết quả là hai tế bào con giống hệt nhau về mặt di truyền với tế bào mẹ. Nó có vai trò quan trọng trong:
1. **Tăng trưởng và phát triển**: Trong cơ thể động vật và thực vật, nguyên phân giúp tăng số lượng tế bào để phát triển các mô và cơ quan.
2. **Tái tạo mô**: Nguyên phân cho phép cơ thể tái tạo các tế bào tổn thương hoặc bị chết do chấn thương hoặc bệnh tật.
3. **Sinh sản vô tính**: Nhiều sinh vật đơn bào, như amip hoặc nấm men, sử dụng nguyên phân để sinh sản.

**VD về nguyên phân**: Ở con người, quá trình tăng trưởng từ một hợp tử (sau khi thụ tinh) diễn ra chủ yếu nhờ nguyên phân. Các tế bào lớn lên và phát triển thành mô và cơ quan của cơ thể thông qua nguyên phân.

**Giảm phân** là quá trình phân chia tế bào đặc biệt diễn ra trong cơ quan sinh sản, tạo ra các tế bào con (tinh trùng và trứng) có bộ nhiễm sắc thể đơn bội. Ứng dụng của giảm phân bao gồm:
1. **Sinh sản hữu tính**: Giảm phân tạo ra các giao tử (tinh trùng và trứng), là các tế bào tham gia vào quá trình thụ tinh, đảm bảo tính đa dạng di truyền cho thế hệ mai sau.
2. **Di truyền**: Giảm phân đóng vai trò trong việc tái tổ hợp gen, dẫn đến sự kết hợp ngẫu nhiên của các gen từ bố và mẹ, tạo ra sự phong phú di truyền trong quần thể.

**VD về giảm phân**: Quá trình hình thành tinh trùng trong tuyến sinh dục nam và trứng trong tuyến sinh dục nữ của con người xảy ra thông qua giảm phân.

#### b. Cách xác định tên loài tương ứng với các tiêu bản cố định NST

Để xác định tên loài tương ứng với các tiêu bản cố định NST (nhiễm sắc thể) của ruồi giấm, đậu hà lan, lúa và người, có thể thực hiện các bước sau:
1. **Quan sát hình thái nhiễm sắc thể**: Kiểm tra hình dáng, kích thước và số lượng nhiễm sắc thể trong tiêu bản. Mỗi loài có bộ nhiễm sắc thể đặc trưng về số lượng và hình dạng.
2. **So sánh với bảng thống kê**: Sử dụng tài liệu đã công bố hoặc bảng thống kê về số lượng và hình thái nhiễm sắc thể của các loài này để so sánh. Ruồi giấm (Drosophila melanogaster) có 8 NST, đậu hà lan (Pisum sativum) có 14 NST, lúa (Oryza sativa) có 24 NST, còn người có 46 NST.
3. **Sử dụng kênh hỗ trợ**: Nếu có phần mềm phân tích hình ảnh, có thể sử dụng để tự động phân tích và xác định loài dựa vào hình thái NST.

### Câu 2

- **a) Trứng chưa thụ tinh**: Ở người, trứng chưa thụ tinh sẽ có số lượng nhiễm sắc thể là n = 23 (đơn bội).
- **b) Tinh trùng**: Tinh trùng cũng có số lượng nhiễm sắc thể là n = 23 (đơn bội).
- **c) Trứng đã được thụ tinh**: Sau khi thụ tinh, trứng trở thành hợp tử có số lượng nhiễm sắc thể là 2n = 46 (đôi bội).
- **d) Tế bào cơ tim**: Tế bào cơ tim cũng có số lượng nhiễm sắc thể là 2n = 46 (đôi bội).

Như vậy, các tế bào sau sẽ có số lượng nhiễm sắc thể như sau:
- Trứng chưa thụ tinh: **23 NST** (n)
- Tinh trùng: **23 NST** (n)
- Trứng đã được thụ tinh: **46 NST** (2n)
- Tế bào cơ tim: **46 NST** (2n)
0
0
MaiLyniii
02/01 15:59:43
+5đ tặng

Cho tớ xin điểm nếu đúng ạ . Happinewyear ^^

Câu 1:

a. Ứng dụng của nguyên phân và giảm phân:

  • Nguyên phân:

    • Sinh trưởng và phát triển: Nguyên phân giúp cơ thể lớn lên bằng cách tăng số lượng tế bào. Ví dụ: Sự phát triển của phôi thai, sự liền sẹo vết thương, sự tái tạo các tế bào máu.
    • Sinh sản vô tính: Ở nhiều loài sinh vật đơn bào và đa bào bậc thấp, nguyên phân là cơ chế sinh sản chính. Ví dụ: Sinh sản của vi khuẩn, trùng roi, thủy tức.
    • Duy trì bộ NST ổn định: Nguyên phân đảm bảo sự ổn định của bộ NST qua các thế hệ tế bào.
  • Giảm phân:

    • Sinh sản hữu tính: Giảm phân tạo ra giao tử (tinh trùng và trứng) mang bộ NST đơn bội (n), là cơ sở cho sự thụ tinh và tạo ra hợp tử mang bộ NST lưỡng bội (2n).
    • Tạo biến dị di truyền: Sự trao đổi chéo giữa các NST tương đồng trong giảm phân I và sự phân li độc lập của các NST trong giảm phân I và II tạo ra các tổ hợp NST khác nhau trong giao tử, làm tăng tính đa dạng di truyền của loài.

Ví dụ về nguyên phân và giảm phân trong thực tiễn:

  • Nguyên phân:

    • Giâm cành, chiết cành: Trong nông nghiệp, người ta lợi dụng khả năng nguyên phân của tế bào thực vật để nhân giống vô tính các loại cây trồng.
    • Nuôi cấy mô tế bào: Trong công nghệ sinh học, nguyên phân được sử dụng để nhân nhanh các giống cây quý hiếm hoặc tạo ra các dòng tế bào đồng nhất.
  • Giảm phân:

    • Chọn giống: Trong chăn nuôi và trồng trọt, người ta dựa vào cơ chế giảm phân và thụ tinh để tạo ra các giống vật nuôi và cây trồng có năng suất cao, phẩm chất tốt.
    • Nghiên cứu di truyền: Giảm phân là cơ sở để nghiên cứu các quy luật di truyền và hiện tượng biến dị.

b. Cách xác định tên loài dựa trên tiêu bản NST:

Để xác định tên loài tương ứng với các tiêu bản cố định NST (ruồi giấm, đậu hà lan, lúa và người), ta dựa vào số lượng và hình thái NST đặc trưng của mỗi loài:

  • Ruồi giấm (2n = 8): Có bộ NST khá đơn giản, dễ nhận biết với 4 cặp NST, trong đó có 1 cặp NST giới tính.
  • Đậu hà lan (2n = 14): Có 7 cặp NST.
  • Lúa (2n = 24): Có 12 cặp NST.
  • Người (2n = 46): Có 23 cặp NST, được chia thành các nhóm dựa trên kích thước và vị trí tâm động.

Bằng cách quan sát số lượng và hình thái NST trên tiêu bản dưới kính hiển vi, ta có thể so sánh với bộ NST đặc trưng của từng loài để xác định tên loài tương ứng.

Câu 2:

Ở người, bộ nhiễm sắc thể 2n = 46.

  • a) Trứng chưa thụ tinh: Trứng là giao tử cái, được tạo ra qua giảm phân, do đó mang bộ NST đơn bội n = 46 : 2 = 23 NST.

  • b) Tinh trùng: Tinh trùng là giao tử đực, được tạo ra qua giảm phân, do đó mang bộ NST đơn bội n = 46 : 2 = 23 NST.

  • c) Trứng đã được thụ tinh (hợp tử): Khi trứng và tinh trùng kết hợp trong quá trình thụ tinh, chúng tạo thành hợp tử mang bộ NST lưỡng bội 2n = 23 + 23 = 46 NST.

  • d) Tế bào cơ tim: Tế bào cơ tim là tế bào sinh dưỡng, được tạo ra qua nguyên phân, do đó mang bộ NST lưỡng bội 2n = 46 NST.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
0
Avicii
02/01 16:01:20
+4đ tặng
Câu 1:
a. Ứng dụng của nguyên phân và giảm phân
  • Nguyên phân (Mitosis):
    • Ứng dụng: Nguyên phân là quá trình chia tế bào để tạo ra hai tế bào con giống hệt nhau về mặt di truyền với tế bào mẹ. Quá trình này rất quan trọng trong sự phát triển, tăng trưởng và sửa chữa mô trong cơ thể.
    • Ví dụ: Quá trình tái tạo da sau khi bị tổn thương hay sự phát triển của các mô mới trong cơ thể.
  • Giảm phân (Meiosis):
    • Ứng dụng: Giảm phân là quá trình chia tế bào diễn ra để sản xuất các giao tử (tinh trùng và trứng) trong sinh sản hữu tính. Nó giảm số lượng nhiễm sắc thể đi một nửa, từ đó duy trì số lượng nhiễm sắc thể ổn định ở thế hệ tiếp theo sau khi thụ tinh.
    • Ví dụ: Hình thành tinh trùng ở nam giới và trứng ở nữ giới.

b. Xác định tên loài tương ứng với tiêu bản cố định NST Để xác định tên loài tương ứng với các tiêu bản cố định nhiễm sắc thể (NST), có thể thực hiện như sau:
  1. Quan sát hình dạng và kích thước NST: Mỗi loài có đặc điểm riêng về kích thước, hình dạng của NST.
  2. Kiểm tra số lượng NST: Các loài khác nhau sẽ có số lượng nhiễm sắc thể khác nhau (ví dụ: người có bộ NST là 46, đậu hà lan có bộ NST là 14).
  3. So sánh với tài liệu tham khảo hoặc bảng chuẩn về cấu trúc và số lượng NST của các loài sinh vật đã được ghi nhận trước đó, từ đó kết hợp thông tin để xác định tên loài.

Câu 2:
Ở người, bộ nhiễm sắc thể \(2n = 46\). Dưới đây là xác định số lượng nhiễm sắc thể cho từng loại tế bào: a) Trứng chưa thụ tinh:
  • Số nhiễm sắc thể = (n = \frac{46}{2} = 23)
b) Tinh trùng:
  • Số nhiễm sắc thể = (n = \frac{46}{2} = 23)
c) Trứng đã được thụ tinh:
  • Số nhiễm sắc thể = (2n = n + n = 23 + 23 = 46)
d) Tế bào cơ tim:
  • Số nhiễm sắc thế= (2n=46)

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Đấu trường tri thức | Lazi Quiz Challenge +500k
Gửi câu hỏi
×