a)
Để xác định chu kì của nguyên tố, ta cần xác định số lớp electron của nguyên tử. Vì số electron lớp ngoài cùng là 1, nên cấu hình electron của A sẽ có dạng:
Nếu p = 9 (Flo - F): 1s² 2s² 2p⁵ (7e lớp ngoài cùng, không thỏa mãn)
Nếu p = 11 (Natri - Na): 1s² 2s² 2p⁶ 3s¹ (1e lớp ngoài cùng, thỏa mãn)
Nếu p = 19 (Kali - K): 1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p⁶ 4s¹ (1e lớp ngoài cùng, thỏa mãn)
Vậy, các nguyên tố thỏa mãn điều kiện đề bài là Na (Z=11) và K (Z=19).
Na (Z=11) có 3 lớp electron (1s², 2s², 2p⁶, 3s¹), do đó Na thuộc chu kì 3.
K (Z=19) có 4 lớp electron (1s², 2s², 2p⁶, 3s², 3p⁶, 4s¹), do đó K thuộc chu kì 4.
Giải thích: Số chu kì bằng số lớp electron của nguyên tử.
b)
Các nguyên tố có 1 electron ở lớp ngoài cùng thường là kim loại (trừ Hidro - H). Do đó, A là kim loại.
2. Các nguyên tố M, N, P, Q, L:
M (p=7): Nitơ (N)
N (p=9): Flo (F)
P (p=11): Natri (Na)
Q (p=15): Photpho (P)
L (p=19): Kali (K)
Để sắp xếp các nguyên tố vào chu kì và nhóm mà không dùng bảng tuần hoàn, ta dựa vào cấu hình electron:
M (p=7): 1s² 2s² 2p³ (2 lớp electron, 5e lớp ngoài cùng) → Chu kì 2, nhóm VA
N (p=9): 1s² 2s² 2p⁵ (2 lớp electron, 7e lớp ngoài cùng) → Chu kì 2, nhóm VIIA
P (p=11): 1s² 2s² 2p⁶ 3s¹ (3 lớp electron, 1e lớp ngoài cùng) → Chu kì 3, nhóm IA
Q (p=15): 1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p³ (3 lớp electron, 5e lớp ngoài cùng) → Chu kì 3, nhóm VA
L (p=19): 1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p⁶ 4s¹ (4 lớp electron, 1e lớp ngoài cùng) → Chu kì 4, nhóm IA