Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Xác định thể loại của văn bản. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?

VĂN BẢN 1:                       HAI KIỂU ÁO

Có ông quan lớn đến hiệu may để may một cái áo thật sang tiếp khách. Biết quan xưa nay nổi tiếng luồn cúi quan trên, hách dịch với dân, người thợ may bèn hỏi :

- Xin quan lớn cho biết ngài may chiếc áo này để tiếp ai ạ ?

Quan lớn ngạc nhiên :

- Nhà ngươi biết để làm gì ?

Người thợ may đáp :

- Thưa ngài, con hỏi để may cho vừa. Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau phải may ngắn lại.

Quan ngẫm nghĩ một hồi rồi bảo :

- Thế thì nhà ngươi may cho ta cả hai kiểu.

 

VĂN BẢN 2:                            CHIẾM HẾT CHỖ

Một người ăn mày hom hem, rách rưới, đến cửa con nhà giàu xin ăn. Người nhà giàu không cho, lại còn mắng:

– Bước ngay! Rõ trông như người dưới địa ngục mới lên ấy!

Người ăn mày nghe nói, vội trả lời:

– Phải, tôi ở dưới địa ngục lên đây!

Người giàu nói:

– Đã xuống địa ngục, sao không ở hẳn dưới ấy còn lên đây làm gì cho bẩn mắt?

– Không ở được nên mới phải lên. Ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết chỗ rồi.

                   (Theo Trương Chính – Phong Châu, Tiếng cười dân gian Việt Nam)

Câu 1. Xác định thể loại của văn bản. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?

Câu 3. Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy?

Câu 4. Nhân vật chính của văn bản mang nét tính cách gì?

Câu 5. Người nhà giàu có thái độ gì với người ăn xin? ( văn bản 1); Quan lớn có thái độ gì với người thợ may? ( văn bản 2)

Câu 6. Xác định câu văn có chứa nghĩa hàm ẩn có trong văn bản trên.

Câu 7. Trình bày câu văn chứa nghĩa hàm ẩn đó.

Câu 8. Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với em rút ra từ văn bản trên.

Câu 9. Qua câu chuyện, tác giả dân gian đã phê phán kiểu người nào trong xã hội bấy giờ?

 

II. VIẾT :

Câu 1. Em có đồng tình với bài học rút ra từ câu chuyện trên hay không? Hãy viết đoạn văn ngắn (5-7 dòng) trình bày ý kiến của em.

2 Xem trả lời
Hỏi chi tiết
24
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
**Câu 1.**
- Thể loại của văn bản: Văn bản thuộc thể loại truyện cười dân gian.
- Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Phương thức biểu đạt chính là biểu đạt tự sự, kết hợp với yếu tố hài hước và châm biếm.

**Câu 3.**
- Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ ba.

**Câu 4.**
- Nhân vật chính của văn bản (người ăn mày và quan lớn) mang nét tính cách thông minh, và có phần châm biếm, phản ánh sự thâm thúy và khéo léo trong giao tiếp.

**Câu 5.**
- Người nhà giàu có thái độ khinh miệt và không thiện cảm với người ăn xin (văn bản 2).
- Quan lớn có thái độ suy nghĩ một cách hài hước và châm biếm, không nghiêm trọng hóa vấn đề mà người thợ may nêu ra (văn bản 1).

**Câu 6.**
- Câu văn có chứa nghĩa hàm ẩn: "Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau phải may ngắn lại."

**Câu 7.**
- Câu văn chứa nghĩa hàm ẩn: "Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau phải may ngắn lại." (Biểu thị sự phân biệt giữa hai kiểu người: quan lại và dân thường; hàm ý phê phán sự luồn cúi và thái độ phân biệt trong xã hội.)

**Câu 8.**
- Bài học ý nghĩa nhất rút ra từ văn bản: Qua hai câu chuyện, chúng ta thấy rõ sự châm biếm và phê phán những kiểu người có địa vị trong xã hội nhưng thiếu lòng nhân ái và sự tôn trọng đối với người khác. Điều này nhắc nhở chúng ta cần phải sống khiêm tốn, tôn trọng tất cả mọi người, không phân biệt giai cấp hay địa vị xã hội.

**Câu 9.**
- Qua câu chuyện, tác giả dân gian đã phê phán kiểu người quan liêu, hách dịch và những kẻ giàu có tự mãn, thiếu lòng nhân ái với những người nghèo khổ trong xã hội.
1
0
namJr
05/01 21:04:15
+5đ tặng
I. ĐỌC HIỂU

Câu 1. Thể loại của hai văn bản:

Văn bản 1: Truyện cười dân gian.

Văn bản 2: Truyện cười dân gian.


Câu 2. Phương thức biểu đạt chính:

Tự sự.


Câu 3. Văn bản trên sử dụng ngôi kể:

Ngôi thứ ba.


Câu 4. Nhân vật chính mang nét tính cách:

Văn bản 1: Người thợ may thông minh, khéo léo; ông quan lớn thể hiện tính cách xu nịnh cấp trên, hách dịch với dân.

Văn bản 2: Người ăn mày lanh lợi, thông minh; người nhà giàu kiêu ngạo, ích kỷ.


Câu 5. Thái độ:

Văn bản 1: Quan lớn coi thường người thợ may, không coi trọng ý kiến của họ.

Văn bản 2: Người nhà giàu khinh thường, xúc phạm người ăn xin.


Câu 6. Xác định câu chứa nghĩa hàm ẩn:

Văn bản 1: "Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau phải may ngắn lại."

Văn bản 2: "Ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết chỗ rồi."


Câu 7. Trình bày câu văn chứa nghĩa hàm ẩn:

Văn bản 1: Câu văn ngụ ý phê phán sự xu nịnh cấp trên và hách dịch với dân của quan lớn.

Văn bản 2: Câu văn ngụ ý phê phán sự tham lam, ích kỷ của tầng lớp nhà giàu.


Câu 8. Bài học ý nghĩa rút ra:

Không nên kiêu căng, hách dịch, tham lam hay ích kỷ. Cần sống công bằng, tôn trọng và giúp đỡ mọi người.


Câu 9. Tác giả dân gian đã phê phán:

Văn bản 1: Phê phán những người xu nịnh, hách dịch, thiếu công bằng.

Văn bản 2: Phê phán những người giàu có nhưng tham lam, ích kỷ và coi thường người nghèo.



---

II. VIẾT

Câu 1. Đoạn văn trình bày ý kiến:

Em hoàn toàn đồng tình với bài học rút ra từ hai câu chuyện trên. Qua đó, em hiểu rằng trong cuộc sống, không nên hách dịch, ích kỷ hay xu nịnh, vì những điều đó chỉ làm bản thân mất đi sự tôn trọng từ người khác. Thay vào đó, mỗi người cần sống công bằng, chân thành và biết quan tâm đến người khác. Đây chính là nền tảng để xây dựng một xã hội văn minh và tốt đẹp hơn.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Văn bản 1: Hai kiểu áo
  • Thể loại: Truyện cười
  • Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

Lý giải:

  • Truyện cười: Văn bản kể một câu chuyện hài hước, có tình huống bất ngờ, ngôn ngữ dí dỏm, nhằm gây cười và phê phán một đối tượng nào đó.
  • Tự sự: Câu chuyện được kể lại một chuỗi các sự việc, hành động của nhân vật.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Đấu trường tri thức | Lazi Quiz Challenge +500k
Gửi câu hỏi
×