I. Nước Pháp trước cách mạng
1. Tình hình kinh tế xã hội.
- Cuối thế kỷ XVIII, Pháp vẫn là nước nông nghiệp:
+ Công cụ, kĩ thuật canh tác lạc hậu, năng suất thấp.
+ Lãnh chúa, Giáo hội bóc lột nông dân nặng nề.
- Công thương nghiệp phát triển:
+ Máy móc sử dụng ngày càng nhiều (dệt, khai mỏ, luyện kim).
+ Công nhân đông, sống tập trung.
+ Buôn bán mở rộng với nhiều nước.
- Đến cuối thế kỉ XVIII, Pháp là một nước quân chủ chuyên chế, vua nắm mọi quyền.
- Xã hội chia thành 3 đẳng cấp:
+ Đẳng cấp quý tộc có mọi quyền, không đóng thuế.
+ Đẳng cấp tăng lữ có mọi quyền, không đóng thuế
+ Đẳng cấp thứ ba gồm tư sản, nông dân, bình dân thành thị; họ làm ra của cải nhưng không có quyền về chính trị, phải đóng thuế, và làm nghĩa vụ phong kiến.
- Đến cuối thế kỉ XVII, do mâu thuẫn giữa đẳng cấp thứ ba và Tăng lữ, Quý tộc, nước Pháp lâm vào khủng hoảng xã hội gay gắt.
2. Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng.
- Những tư tưởng tiến bộ phê phán những quan điểm lỗi thời, giáo lý lạc hậu, mở đường cho xã hội phát triển. Triết học Ánh sáng dọn đường cho cách mạng bùng nổ, định hướng cho một xã hội mới tương lai.
- Những nhà tư tưởng nổi tiếng gồm Mông-te-xki-ơ, Vôn-te, Rút-xô… phê phán sự thối nát của chế độ phong kiến và nhà thờ Ki-tô giáo, đồng thời đưa ra những lí thuyết về việc xây dựng nhà nước mới.
- Những quan điểm tiến bộ của Triết học Ánh sáng đã dọn đường cho cuộc cách mạng xã hội bùng nổ.
II. Tiến trình của cách mạng
1. Cách mạng bùng nổ. Nền quân chủ lập hiến.
- Ngày 5/5/1789, Hội nghị ba đẳng cấp do nhà vua triệu tập bị đẳng cấp thứ 3 phản đối.
- Ngày 17/6, đại biểu Đẳng cấp thứ ba tự tuyên bố là Quốc hội, sau đó lập chế độ mới và soạn thảo Hiến pháp.
- Ngày 14/7/1789, quần chúng phá ngục Ba-xti, mở đầu cho cách mạng Pháp.
- Quần chúng nhân dân nổi dậy khắp nơi (cả thành thị và nông thôn), chính quyền của tư sản tài chính được thiết lập (Quốc hội lập hiến).
+ Tháng 8/1789, thông qua Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền.
+ Ban hành chính sách khuyến khích công thương nghiệp phát triển như bãi bỏ quy chế phường hội, cho phép tự do buôn bán, xóa bỏ thuế quan nội địa…
+ Tháng 9/1791, thông qua Hiến pháp, xác lập nền chuyên chính tư sản (quân chủ lập hiến).
- Vua Pháp tìm cách chống phá cách mạng, khôi phục lại chế độ phong kiến (xúi giục phản động trong nước, liên kết với phong kiến bên ngoài).
- Tháng 4/1792, bùng nổ chiến tranh giữa Pháp với liên minh phong kiến Áo - Phổ.
- Ngày 11/7/1792, Quốc hội tuyên bố Tổ quốc lâm nguy, quần chúng đã nhất loạt tự vũ trang bảo vệ đất nước.
2. Tư sản công thương cầm quyền. Nền cộng hòa được thành lập.
- Ngày 10/8/1792, quần chúng Pa-ri nổi dậy, bắt vua và hoàng hậu, lập chính quyền công xã cách mạng (phái Girôngđanh).
- Ngày 21/9, Quốc hội tuyên bố phế truất nhà vua, thiết lập nền Cộng hòa thứ nhất.
- Ngày 21/1/1793, vua Lu-i XVI bị xử tử.
- Đầu năm 1793, nước Pháp đứng trước khó khăn mới.
+ Trong nước, bọn phản động nổi dậy; đời sống nhân dân khó khăn do chiến tranh kéo dài, sản xuất bị đình trệ.
+ Bên ngoài, liên minh phong kiến châu Âu chống lại nền cộng hòa non trẻ.
- Phái Girôngđanh sau khi đạt mục đích không muốn đưa cách mạng tiến xa hơn vì sợ gây thiệt hại quyền lợi của tư sản, chỉ những người thuộc phái Giacôbanh là tiếp tục cuộc cách mạng.
- Ngày 31/5/1793, quần chúng Pa-ri nổi dậy, lật đổ phái Girôngđanh, giành chính quyền về tay phái Giacôbanh (ngày 2/6).
3. Nền chuyên chính Giacôbanh.
- Điều đầu tiên phái Giacôbanh quan tâm là giải quyết vấn đề ruộng đất. Đạo luật ngày 3/6 quy định tịch thu ruộng đất của quý tộc phong kiến bán trả dần cho nông dân.
- Tháng 6/1793, thông qua Hiến pháp mới, xóa bỏ bất bình đẳng về đẳng cấp trong xã hội.
- Ngày 23/8/1793, Quốc hội thông qua sắc lệnh Tổng động viên toàn quốc, hưởng ứng lệnh tổng động viên, có 42 vạn người tham gia, vì vậy phái Giacôbanh đã đập tắt các cuộc nội loạn và đuổi quân xâm lược ra khỏi biên giới.
- Do mâu thuẫn nội bộ khiến phái Giacôbanh suy yếu, ngày 27/7/1794, lực lượng tư sản phản cách mạng đảo chính, chấm dứt giai đoạn phát triển của cách mạng.
4. Thời kì thoái trào.
- Sau cuộc đảo chính, Ủy ban đốc chính được thành lập, tập trung quyền lực vào 5 ủy viên, nhiều thành quả cách mạng bị thủ tiêu, quyền dân chủ bị hạn chế, những người cách mạng bị khủng bố…
- Tháng 11/1799, Na-pô-lê-ông Bô-na-pác đảo chính thành công, chấm dứt chế độc Đốc chính, thiết lập nền quân sự độc tài.
- Năm 1804, Na-pô-lê-ông lên ngôi hoàng đế, thành lập Đế chế thứ nhất và tiến hành chinh phạt châu Âu. Năm 1815, sau trận Oa-téc-lô, chế độ quân chủ ở Pháp được phục hồi.
III. Ý nghĩa của cách mạng tư sản Pháp
- Lật đổ chế độ phong kiến, hoàn thành nhiệm vụ của cách mạng tư sản.
- Thủ tiêu tàn dư phong kiến, giải quyết vần đề ruộng đất cho nông dân.
- Quần chúng nhân dân đóng vai trò quyết định, đưa cách mạng đến thành công.
- Cách mạng tư sản Pháp mở ra thời đại thắng lợi của CNTB ở các nước tiên tiến.