Thành tựu
1. Kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng của TQ xếp vào loại cao nhất TG, với tốc độ tăng trưởng bình quân 9,6%/năm
- Tổng sản phẩm quốc dân đạt gần 9000 tỷ nhân dân tệ, đứng thứ 7 TG (năm 2000)
- TQ hiện đứng đầu TG về sản lượng than, thứ 2 TG về sản lượng điện và thép
- Gía trị xuất nhập khẩu năm 2000 tăng 15 lần so với năm 1978
- Ngông nghiệp: sản lượng nông nghiệp đjat gần 480 triệu tấn, giải quyết được vấn đề an ninh lương thực cho nhân dân. Đời sống nhân dân tăng lên rõ rệt
2. Khoa học kĩ thuật
- 1964 chế tạo thành công bom nguyên tử
- 1970 phóng thành công vệ tinh nhân tạo của mình và hiện nay TQ đứng thứ 4 TG về số lượng vệ tinh
3. Chính trị và đối ngoại
- Có nhiều đổi mới: TQ bình thường hóa quan hệ với các nước láng giềng như VN, Liên Xô đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên TG
- Với tư cách là 1 trong 5 nước ủy viên thường trực của hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc, TQ góp sức quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp Quosc Tế, giữ gìn và bảo vệ an ninh TG
Tóm lại từ sau khi thực hiện công cuộc cải cách mở cửa đến nay TQ đã dần thu được nhiều thành tựu lớn về kinh tế, ổn định đời sống chính trị xã hội. Địa vi của TQ được nâng lên trên trường Quốc Tế
Bài học rút ra cho Việt Nam
- Nhạy bén đổi mới cho phù hợp với tình hình TG và những diễn biến thay đổi trong nước
- Khi đổi mới phải tập trung đổi mới kinh tế, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm
- Chú ý cải cách mở cửa, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên TG
- Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, mềm dẻo, khôn khéo.