Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Giới thiệu về chiếc nón lá việt nam

giới thiệu về chiéc nón lá việt nam
4 Xem trả lời
Hỏi chi tiết
558
2
0
Tâm Như
02/12/2021 09:07:17
+5đ tặng

Từ hàng ngàn năm trước cho đến ngày nay, chiếc nón lá luôn được xem là biểu tượng của Việt Nam, đi kèm với áo dài là trang phục truyền thống của phụ nữ Việt Nam. Nón lá đã giúp tôn lên vẻ đẹp của phụ nữ Việt Nam.

Chiếc nón xuất hiện từ khi nào không ai biết. Từ thời xưa đã có câu: ‘Nón Chuông, khua lụa, quai thao làng Đơ”. Như thế, nón lá Việt Nam đã có một lịch sử rất lâu đời. Hình ảnh tiền thân của chiếc nón đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, trên thạp đồng Đào Thịnh vào khoảng 2.500 – 3.000 năm về trước. Từ xa xưa, nón đã hiện diện trong đời sống thường ngày của người Việt qua nhiều chuyện kể. Chiếc nón lá Việt Nam là một phần cuộc sống nông nghiệp bình dị và hòn hậu của con người Việt Nam.

Người Việt từ nông thôn cho tới thành thị đều dùng nón lá, nhưng ít người để ý xem nón lá được làm như thế nào? Đế làm được một chiếc nón đẹp, người làm nón phải tỉ mỉ từ khâu chọn lá, phơi lá, chọn chỉ, đến độ tinh xảo trong từng đường kim, mũi chỉ. Người chằm nón phải chọn lá tươi từ ngoài chợ về, sau đó sấy lá trên bếp than (chứ không phơi nắng) cho lá khô nhưng vẫn giữ được sắc xanh tươi. Rồi lại phơi sương tiếp từ 2 giờ đến 4 giờ để cho lá mềm. Rồi dùng một búi vải tròn và một miếng gang đặt trên bếp than có độ nóng vừa phải để ủi sao cho từng chiếc lá lại thật phẳng phiu.

Mỗi chiếc lá được chọn lựa kĩ càng một lần nữa và cắt gọn còn 50 cm. Với cây mác sắc, họ chuốt từng sợi tre thành 16 nan vành một cách công phu; sau đó uốn thành vòng thật tròn trịa và bóng bẩy. Nón bài thơ Huế rất mỏng bởi nó chỉ có 2 lớp lá: lớp lá trong gồm 20 lá, lớp lá ngoài gồm 30 lá và lớp bài thơ được nằm ở giữa. Khi soi lên ánh sáng, ta đọc được bài thơ, nhìn thấy rõ hình cầu Tràng Tiền hay chùa Thiên Mụ.

Nón được chằm bằng sợi ni lông dẻo, dai, săn, chắc, và có màu trắng trong suốt. Các lá nón không được xộc xệch, đường kim, mũi chỉ phải đều tăm tắp. Nhìn bên ngoài, những vòng tròn đồng tâm cuộn xoắn tạo thành khung nó hết sức bắt mắt.

Nón lá ở Việt Nam có nhiều loại khác nhau qua từng giai đoạn lịch sử: nón dấu là nón có chóp nhọn của lính thú thời xa xưa. Nón gò găng hay nón ngựa sản xuất ở Bình Định làm bằng lá dứa đội khi cưỡi ngựa. Nón rơm làm bằng cọng rơm ép cứng. Nón quai thao thường được người miền Bắc dùng trong lễ hội. Nón lá sen cũng còn được gọi là nón liên diệp. Nón thúng là thứ nón lá tròn bầu giống cái thúng. Nón chảo là thứ nón bo tròn lên như cái chảo úp. Nón bài thơ ở Huế là thứ nón lá mỏng có lồng hình hay một vài câu thơ.

Dù nón có nhiều loại, song nét đặc thù chung của nó là rộng vành để chống nóng và có mái dốc để thoát nước nhanh, che mưa. Nón là bạn của người nông dân và mang nhiều chức năng thú vị: là chiếc quạt trong những trưa nắng trên cánh đồng, là chiếc ca múc nước, giỏ đựng đồ đi chợ…

Nón còn công dụng ở chỗ tránh mưa, tránh nắng. Ngoài chức năng ứng phó với môi trường tự nhiên, chiếc nón còn hướng tới mục đích làm đẹp cho con người và phù hợp với cảm quan thẩm mĩ của người Việt: đẹp một cách tế nhị, kín đáo. Dưới vành nón, đôi mắt, nụ cười, lúm đồng tiền, những sợi tóc mai, cái gáy trắng ngần của cô gái dường như được tôn thêm nét duyên dáng, kín đáo mà không kém phần quyến rũ… Ngày nay nón lá còn được làm để bán cho khách du lịch nước ngoài mua nón, đội cho vui, mang về nước làm kỉ niệm.

Muốn nón lá được bền lâu chỉ nên đội khi trời nắng, tránh đi mưa, tránh dùng mạnh tay làm méo nón. Sau khi dùng nên cất vào chỗ bóng râm, không phơi ngoài nắng sẽ làm cong vành, lá nón giòn và ố vàng làm làm mất tính thẩm mĩ và giảm tuổi thọ của nón.

Chiếc nón gợi nguồn cảm hứng cho thơ, cho nhạc. Đã có hẳn một bài về hát về nón: “Nón bài thơ, em đội nón bài thơ, đi đón ngày hội mở”… Giữa những kênh rạch, sông nước chằng chịt ở miệt vườn Nam Bộ, ai đó đã phải ngẩn ngơ vì “Nón lá đội nghiêng tóc dài em gái xõa”. Chiếc nón còn gợi nhớ dáng mẹ tảo tần.

Chiếc nón lá chính là biểu tượng của Việt Nam, là đồ vật truyền thống và phổ biến trên khắp mọi miền đất nước. Nó là người bạn thủy chung của những con người lao động một nắng hai sương. Trong nghệ thuật, tiết mục múa nón của các cô gái với chiếc áo dài duyên dáng thể hiện tính dịu dàng, mềm mại và kín đáo của người phụ nữ Việt Nam. Nếu ở một nơi xa xôi nào đó không phải trên đất nước Việt Nam, bạn bỗng thấy chiếc nón lá, dó chính là Việt Nam. Chiếc nón cùng với áo dài, áo cánh, váy lĩnh, yếm đào, thắt lưng bao,… chiếc nón được coi là một thứ phục trang truyền thống của phụ nữ Việt Nam.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
2
0
cheems.chmuahme°˖✧
02/12/2021 09:08:16
+4đ tặng
Chiếc nón lá chính là một phần không thể thiếu trong trang phục cổ truyền của dân tộc VN từ bao đời nay. Thật vậy, chiếc nón lá khong chỉ cùng với tà áo dài làm nên trang phục truyền thống tôn vinh vẻ đẹp của phụ nữ VN mà còn khẳng định được giá trị văn hóa đặc trưng của nhân dân VN. Từ xưa, chiếc nón của quân lính ngày xưa cũng có hình dạng tương tự với chiếc nón lá ngày nay nhưng kích thước nhỏ hơn. Dần dần, qua năm tháng, nhân dân sáng tạo ra chiếc nón kích thước như ngày nay để đội đầu khi đi ra đồng. Chiếc nón lá VN được làm từ các lớp lá lợp với nhau, được liên kết bằng các nan nhỏ dọc theo nón và dán bằng chất liệu kết dính bền chắc. Ngày nay, làng làm nón vẫn còn và tiếp tục lưu giữ giá trị văn hóa tốt đẹp này. Chiếc nón có nhiều công dụng, vừa che nắng, che mưa, vừa đựng đồ, vừa quạt. Quan trọng nhất, chiếc nón lá đi cùng với lịch sử, văn hóa của dân tộc VN theo năm tháng và trở thành biểu tượng của dân tộc VN. Đối với người VN, chiếc nón giống như một người bạn không thể thiếu trong đời sống thường ngày. Tóm lại, nón lá chính là vật dụng có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống văn hóa, lịch sử của dân tộc VN.
1
0
Remixxx Rusian
02/12/2021 09:08:24
+3đ tặng

Từ hàng ngàn năm trước cho đến ngày nay, chiếc nón lá luôn được xem là biểu tượng của Việt Nam, đi kèm với áo dài là trang phục truyền thống của phụ nữ Việt Nam. Nón lá đã giúp tôn lên vẻ đẹp của phụ nữ Việt Nam.

Chiếc nón xuất hiện từ khi nào không ai biết. Từ thời xưa đã có câu: ‘Nón Chuông, khua lụa, quai thao làng Đơ”. Như thế, nón lá Việt Nam đã có một lịch sử rất lâu đời. Hình ảnh tiền thân của chiếc nón đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, trên thạp đồng Đào Thịnh vào khoảng 2.500 – 3.000 năm về trước. Từ xa xưa, nón đã hiện diện trong đời sống thường ngày của người Việt qua nhiều chuyện kể. Chiếc nón lá Việt Nam là một phần cuộc sống nông nghiệp bình dị và hòn hậu của con người Việt Nam.

Người Việt từ nông thôn cho tới thành thị đều dùng nón lá, nhưng ít người để ý xem nón lá được làm như thế nào? Đế làm được một chiếc nón đẹp, người làm nón phải tỉ mỉ từ khâu chọn lá, phơi lá, chọn chỉ, đến độ tinh xảo trong từng đường kim, mũi chỉ. Người chằm nón phải chọn lá tươi từ ngoài chợ về, sau đó sấy lá trên bếp than (chứ không phơi nắng) cho lá khô nhưng vẫn giữ được sắc xanh tươi. Rồi lại phơi sương tiếp từ 2 giờ đến 4 giờ để cho lá mềm. Rồi dùng một búi vải tròn và một miếng gang đặt trên bếp than có độ nóng vừa phải để ủi sao cho từng chiếc lá lại thật phẳng phiu.

Mỗi chiếc lá được chọn lựa kĩ càng một lần nữa và cắt gọn còn 50 cm. Với cây mác sắc, họ chuốt từng sợi tre thành 16 nan vành một cách công phu; sau đó uốn thành vòng thật tròn trịa và bóng bẩy. Nón bài thơ Huế rất mỏng bởi nó chỉ có 2 lớp lá: lớp lá trong gồm 20 lá, lớp lá ngoài gồm 30 lá và lớp bài thơ được nằm ở giữa. Khi soi lên ánh sáng, ta đọc được bài thơ, nhìn thấy rõ hình cầu Tràng Tiền hay chùa Thiên Mụ.

Nón được chằm bằng sợi ni lông dẻo, dai, săn, chắc, và có màu trắng trong suốt. Các lá nón không được xộc xệch, đường kim, mũi chỉ phải đều tăm tắp. Nhìn bên ngoài, những vòng tròn đồng tâm cuộn xoắn tạo thành khung nó hết sức bắt mắt.

Nón lá ở Việt Nam có nhiều loại khác nhau qua từng giai đoạn lịch sử: nón dấu là nón có chóp nhọn của lính thú thời xa xưa. Nón gò găng hay nón ngựa sản xuất ở Bình Định làm bằng lá dứa đội khi cưỡi ngựa. Nón rơm làm bằng cọng rơm ép cứng. Nón quai thao thường được người miền Bắc dùng trong lễ hội. Nón lá sen cũng còn được gọi là nón liên diệp. Nón thúng là thứ nón lá tròn bầu giống cái thúng. Nón chảo là thứ nón bo tròn lên như cái chảo úp. Nón bài thơ ở Huế là thứ nón lá mỏng có lồng hình hay một vài câu thơ.

Dù nón có nhiều loại, song nét đặc thù chung của nó là rộng vành để chống nóng và có mái dốc để thoát nước nhanh, che mưa. Nón là bạn của người nông dân và mang nhiều chức năng thú vị: là chiếc quạt trong những trưa nắng trên cánh đồng, là chiếc ca múc nước, giỏ đựng đồ đi chợ…

Nón còn công dụng ở chỗ tránh mưa, tránh nắng. Ngoài chức năng ứng phó với môi trường tự nhiên, chiếc nón còn hướng tới mục đích làm đẹp cho con người và phù hợp với cảm quan thẩm mĩ của người Việt: đẹp một cách tế nhị, kín đáo. Dưới vành nón, đôi mắt, nụ cười, lúm đồng tiền, những sợi tóc mai, cái gáy trắng ngần của cô gái dường như được tôn thêm nét duyên dáng, kín đáo mà không kém phần quyến rũ… Ngày nay nón lá còn được làm để bán cho khách du lịch nước ngoài mua nón, đội cho vui, mang về nước làm kỉ niệm.

Muốn nón lá được bền lâu chỉ nên đội khi trời nắng, tránh đi mưa, tránh dùng mạnh tay làm méo nón. Sau khi dùng nên cất vào chỗ bóng râm, không phơi ngoài nắng sẽ làm cong vành, lá nón giòn và ố vàng làm làm mất tính thẩm mĩ và giảm tuổi thọ của nón.

Chiếc nón gợi nguồn cảm hứng cho thơ, cho nhạc. Đã có hẳn một bài về hát về nón: “Nón bài thơ, em đội nón bài thơ, đi đón ngày hội mở”… Giữa những kênh rạch, sông nước chằng chịt ở miệt vườn Nam Bộ, ai đó đã phải ngẩn ngơ vì “Nón lá đội nghiêng tóc dài em gái xõa”. Chiếc nón còn gợi nhớ dáng mẹ tảo tần.

Chiếc nón lá chính là biểu tượng của Việt Nam, là đồ vật truyền thống và phổ biến trên khắp mọi miền đất nước. Nó là người bạn thủy chung của những con người lao động một nắng hai sương. Trong nghệ thuật, tiết mục múa nón của các cô gái với chiếc áo dài duyên dáng thể hiện tính dịu dàng, mềm mại và kín đáo của người phụ nữ Việt Nam. Nếu ở một nơi xa xôi nào đó không phải trên đất nước Việt Nam, bạn bỗng thấy chiếc nón lá, dó chính là Việt Nam. Chiếc nón cùng với áo dài, áo cánh, váy lĩnh, yếm đào, thắt lưng bao,… chiếc nón được coi là một thứ phục trang truyền thống của phụ nữ Việt Nam.

1
0
nguyên
02/12/2021 09:09:27
+2đ tặng

Chiếc nón lá Việt Nam là một công cụ che nắng, che mưa, làm quạt, khi còn để che giấu gương mặt, nụ cười hay tạo thêm nét duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam.

Vật liệu để làm nên cái nón là lá cọ, chỉ tơ, móc, tre làm khung. Nón lá có cấu tạo đơn giản nhưng cũng đòi hỏi một sự khéo léo của người thợ. Nón có hình chóp đều, thành được bao bọc bởi những chiếc vành uốn quanh thành nhiều lớp. Vành nón làm bằng tre, vót tròn như bộ khung nâng đỡ cái hình hài duyên dáng của nón. Ở phần đáy nón có một chiếc vành uốn quanh, cứng cáp hơn những chiếc vanh nón ở trên. Vanh nón, vành nón cứng hay giòn sẽ quyết định đến độ cứng cáp, bền lâu của chiếc nón.

Nhưng bộ phận quan trọng nhất của chiếc nón lại là hai lớp lá cọ - vật liệu chính để hình thành nên một chiếc nón. Lá cọ phải là lá non, phơi thật trắng. Lót giữa hai lớp lá cọ là lớp mo nang làm cốt, được phơi khô, lấy từ mo tre, mo nứa. Tất cả các vật liệu làm nên nón đều phải không thấm nước, dễ róc nước để chống chịu với những cơn mưa vùi dập, những ngày nắng oi ả thất thường.

Để tăng thêm nét duyên dáng, đồng thời giữ chặt nón vào đầu người đeo, người ta làm ra chiếc quai bằng lụa mềm gắn cùng hai chiếc nhôi đính vào mặt trong của chiếc nón. Nhôi nón được đan bằng những sợi chỉ tơ bền, đẹp. Người ta cũng có thể trang trí những hoa văn đậm nét dân tộc vào bên trong chiếc nón hoặc quét một lớp quang dầu thông bóng bẩy lên mặt ngoài chiếc nón.

Quy trình làm nón không khó lắm: trước hết, phơi lá nón (lá cọ non) ra trời nắng cho thật trắng, để rải trên nền đất cho mềm, rồi rẽ cho lá rộng bản. Sau đó, là lá trên một vật nung nóng cho phẳng. Vanh nón được vuốt tròn đều đặn. Việc cuối cùng là thắt và khâu khi lá đã đặt lên lớp vành khuôn. Sợi móc len theo mũi kim qua 16 lớp vòng bằng cột tre để hoàn chỉnh sản phẩm. Nón khâu xong có thể hơ trên hơi lửa cho thêm trắng và tránh bị mốc. Quy trình làm nón là vậy. Nói là: không khó lắm, nhưng thực ra đó là những tinh hoa, những đúc kết bao đời nay của nghệ thuật làm nón.

Ở Việt Nam, có nhiều vùng nổi tiếng về nghề làm nón: nón làng Chuông (Hà Tây cũ) vừa bền vừa đẹp; ở Huế có nón bài thơ thanh mảnh nhẹ nhàng; nón Quảng Bình, Nam Định cũng có những nét đẹp riêng.

Chiếc nón lá rất gần gũi với đời sống sinh hoạt của người dân Việt Nam. Nó che mưa, che nắng, là một món quà kỷ niệm đầy ý vị độc đáo, sâu sắc. Nó làm thêm phần duyên dáng cho các thiếu nữ Việt Nam trong các dịp hội hè. Còn gì đẹp hơn một người thiếu nữ mặc chiếc áo dài thướt tha, đội chiếc nón lá, bước đi uyển chuyển trong bài múa nón.

Chiếc nón đã thực sự trở thành một biểu tượng sinh động của người phụ nữ Việt dịu dàng, nết na, duyên dáng: anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.

Ngày nay, trong cuộc sống hiện đại, chiếc nón đã không còn vị trí, vai trò như trước. Những chiếc mũ xinh xinh, những bộ quần áo mưa sang trọng đã thay dần chiếc nón bình dị xưa. Nhưng trong ý thức mỗi người dân Việt, hình ảnh chiếc nón cùng những nỗi nhọc nhằn, những mũi chỉ khâu tinh tế sẽ mãi mãi trường tồn vĩnh cửu. Nó mãi mãi là một nét đẹp trong nền văn hoá độc đáo của đất nước Việt Nam tươi đẹp.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Đấu trường tri thức | Lazi Quiz Challenge +500k
Gửi câu hỏi
×