LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài: Chiều tối

3 trả lời
Hỏi chi tiết
795
0
0
Nguyễn Thị Thương
05/04/2018 17:08:12

Soạn bài: Chiều tối

I. Vài nét về tác phẩm

a. Tập Nhật kí trong tù

   - Là tập nhật kí bằng thơ được Bác sáng tác trong thời gian bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam vô cớ từ mùa thu năm 1942 – 1943 tại tỉnh Quảng Tây.

   - Tập thơ gồm 134 bài thơ bằng chữ Hán ghi trong một cuốn sổ tay tên là Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù).

b, Bài thơ Chiều tối (Mộ) là bài thứ 31 trong tập thơ Nhật kí trong tù (Ngục trung nhật kí).

Cảm hứng của bài thơ được gợi lên trên đường chuyển lao của Hồ Chí Minh từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối thu năm 1942.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

So sánh bản dịch thơ với bản dịch nghĩa

   - Câu thơ thứ 1: dịch khá sát.

   - Câu thơ thứ 2: dịch chưa hết ý thơ

       + Cô vân: chòm mây cô đơn, lẻ loi.

→ Bản dịch thiếu mất chữ “cô”.

       + Mạn mạn: trôi chầm chậm, uể oải, mệt mỏi

→ Bản dịch “trôi nhẹ” không diễn tả hết ý của câu thơ.

=> Câu thơ thứ 2 bản dịch chưa diễn tả hết được sự mệt mỏi, vất vả của người tù sau một ngày đi đường vất vả.

Câu thơ thứ 3:

       + Sơn thôn thiếu nữ - dịch cô em xóm núi làm mất đi sắc thái trang trọng của câu thơ.

       + Lặp ma bao túc - bao túc ma hoàn: bản dịch chưa chuyển tải được vòng quay của chiếc cối → nhịp điệu khẩn trương, hối hả.

       + Phiên âm không có chữ “tối” bản dịch đưa ra thêm chữ “tối” không cần thiết.

   - Câu thơ thứ 4: dịch tương đối thoát ý.

Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Bức tranh thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ trong hai câu thơ đầu

* Bức tranh thiên nhiên:

   - Không gian: rộng lớn.

   - Thời gian: chiều tối – thời khắc cuối cùng của một ngày → mệt mỏi, cần được nghỉ ngơi.

   - Cảnh vật:

       + Chim mỏi: biểu tượng cho buổi chiều tà → cảm nhận trạng thái bên trong của sự vật.

       + Chòm mây cô đơn đang trôi giữa bầu trời bao la.

   - Nghệ thuật:

       + Sử dụng hình ảnh ước lệ, tượng trưng, bút pháp chấm phá.

       + Nghệ thuật tương phản: tìm về (của cánh chim) >< trôi đi (của tầng mây); rừng (có đích, có nơi chốn) >< tầng không (không có đích, gợi sự vô định).

→ Bức tranh thiên nhiên đẹp, buồn nơi núi rừng.

* Vẻ đẹp tâm hồn Bác:

   - Yêu thiên nhiên, hòa mình vào thiên nhiên.

   - Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác.

Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Bức tranh đời sống qua hai câu thơ cuối

   - Hình ảnh:

       + Thiếu nữ say ngô: người lao động khỏe khoắn trẻ trung → con người là trung tâm của bức tranh, xuất hiện trong tư thế lao động.

       + Lò than rực hồng: tạo cảm giác ấm áp, xua tan cái lạnh chiều tối.

→ Chữ “hồng” làm bừng sáng bài thơ, tứ thơ vận động từ bóng tối ra ánh sáng → tinh thần lạc quan vượt lên mọi hoàn cảnh.

   - Nghệ thuật:

       + Sử dụng thi pháp cổ điển lấy ánh sáng để tả bóng tối.

       + Điệp từ: ma bao túc – bao túc ma hoàn.

=> Bức tranh thiên nhiên lúc chiều tối với sự xuất hiện của con người đã khiến cảnh vật trở nên ấm áp, tươi vui. Sự vận động của hình ảnh thơ từ bóng tối hướng ra ánh sáng thể hiện niềm lạc quan, tình yêu cuộc sống của nhà thơ. Dù trong hoàn cảnh nào Người vẫn ung dung, tự tại.

Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

   - Nghệ thuật tả cảnh: Bút pháp gợi tả chân thực, vừa có những nét cổ điển (bút pháp chấm phá, ước lệ) vừa có nét hiện đại (bút pháp tả thực sinh động với những hình ảnh dân dã, đời thường).

   - Ngôn ngữ bài thơ được sử dụng linh hoạt và sáng tạo.

Luyện tập

Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Sự vận động của cảnh vật và tâm trạng nhà thơ trong bài Chiều tối:

   - Vận động từ không gian rộng lớn lạnh lẽo của rừng núi về không gian ấm cúng của cảnh sinh hoạt gia đình.

   - Từ tâm trạng uể oải, mệt mỏi, cô đơn, buồn đến niềm vui, niềm tin yêu vào cuộc sống.

   - Nhân vật trữ tình không hài hòa vào thiên nhiên mà trở thành trung tâm.

   - Sự vận động từ ánh chiều âm u, tăm tối đến ánh lửa hồng, rực rỡ, ấm áp, từ nỗi buồn đến niềm vui.

Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Trong bài thơ Chiều tối, hình ảnh đẹp nhất, thể hiện tập trung vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh là hình ảnh cô gái xay ngô tối và bếp lửa hồng: Hình ảnh cô gái xay ngô toát lên vẻ trẻ trung, khỏe khoắn bên ngọn lửa hồng gợi hơi ấm sự sống, chút niềm vui, hạnh phúc.

Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Thép và tình trong thơ Hồ Chí Minh (biểu hiện rõ nhất qua tập Nhật kí trong tù):

   - Chất thép chính là cái dũng khí kiên cường, phong thái ung dung tự tại, lạc quan yêu đời.

   - Chất tình là tình cảm dào dạt với thiên nhiên, cuộc sống và con người.

Trong bài thơ Chiều tối: Thiên nhiên được cảm thụ theo một quan điểm riêng và thể hiện theo một búp pháp riêng. Thiên nhiên trong bài thơ đồng điệu với lòng người. Nó khắc sâu tình yêu quê hương, yêu cuộc sống và khát khao tự do.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Bạch Tuyết
05/04/2018 17:08:14

Soạn bài: Chiều tối (Hồ Chí Minh)

Bố cục: 2 phần.

- Phần 1 (hai câu đầu): bức tranh thiên nhiên chiều tối.

- Phần 2 (còn lại): bức tranh sinh hoạt lao động.

I. Hoàn cảnh sáng tác

Câu 1: So sánh bản dịch thơ với bản dịch nghĩa, tìm những chỗ chưa sát với nguyên tác.

- Câu thơ 1: dịch khá sát

- Câu thơ 2:

    + Bản dịch chưa dịch chữ "" trong "cô vân", dịch thơ là "chòm mây" thì chưa nói được sự lẻ loi, cô đơn.

    + "Mạn mạn" nghĩa là "trôi lững lờ" dịch thơ là "trôi nhẹ" chưa thể hiện được sự mệt mỏi, không muốn trôi, trôi một cách chậm chạp của chòm mây.

- Câu thơ 3:

    + Dịch thơ chưa phù hợp: "Thiếu nữ" dịch là "Cô em" không hợp với cách nói của Bác.

    + Dịch thơ dư từ "tối" làm mất đi sự hàm súc của câu thơ (không cần nói tối mà vẫn biết trời đã vào đêm - nhờ hình ảnh lò than rực hồng).

- Câu thơ 4 dịch tương đối thoát ý.

Câu 2: Bức tranh thiên nhiên trong hai câu đầu:

Cảnh núi rừng khi chiều tối và tâm trạng của nhà thơ:

- Cảnh:

    + "Chim mỏi" -> đây chính là cánh chim cổ điển, hình ảnh cánh chim trong thơ xưa đều xuất hiện vào khung cảnh buổi chiều.

    + Cánh chim nhỏ kia về rừng tìm chốn ngủ, đây là hoạt động kết thúc một ngày. Trong thời gian ấy cánh chim kia đã được bay về nơi trú ngụ của nó còn nhà thơ thì vẫn phải hành xác trên con đường đầy gian khổ để đến nhà lao mới.

    + Ở câu hai phần dịch không sát với bản chính "cô vân" gợi sự lẻ loi một mình cô độc, còn phần dịch nghĩa lại là "chòm mây" không gợi lên được sự cô độc, đồng điệu với nhà thơ cũng đang cảm thấy khi hành trình gian khổ chỉ có một mình.

=> cảnh thiên nhiên hiện lên thật đẹp, đó là mộ buổi chiều với mây trôi bảng lảng, cánh chim trở buổi chiều về, những hành động đang đi vào trạng thái tĩnh.

- Tình

    + Qua bức tranh thiên nhiên ta thấy được tâm trạng của Bác, tình yêu thiên nhiên luôn tìm đến sự hòa hợp với thiên nhiên.

    + Cảnh được nhìn bằng tâm trạng nên cũng nhuốm màu tâm trạng: chim thì về nghỉ còn bác thì vẫn phải đi, cô vân kia giống như một mình Bác trên đường chuyển lao cô đơn.

    + Tâm hồn Bác luôn hướng về sự sống: cánh chim chỉ về ngủ để bắt đầu sáng mai lại hành trình kiếm ăn chứ không bay vào cõi vĩnh hằng "Chim bầy vút bay hết - mây lẻ đi một mình".

    + Đó còn là một tâm hồn luôn hướng về đất nước, vì đất nước Bác cô gắng đi hết con đường chuyển lao chờ ngày tự do hoạt động cách mạng. Đó chính là tinh thần thép của Bác.

Câu 3: Bức tranh đời sống trong hai câu cuối:

 "Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng" (Cô em xóm núi xay ngô tối Xay hết lò than đã rực hồng) 

- Hình ảnh thiếu nữ xay ngô là trung tâm của bức tranh, thu hút sự chú ý của người tù. Đó là một vẻ đẹp khỏe khoắc của người lao động. Sự xuất hiện của "thiếu nữ xay ngô" khiến cho bài thơ có một bước phát triển mới:

    + Nếu như ở hai câu đầu, thiên nhiên đã đi vào sự nghỉ ngơi thì con người vẫn gợi lên nhịp sống dẻo dai.

    + Cảnh ở hai câu đầu rất tĩnh thì đến đây nhờ hoạt động xay ngô của thiếu nữ mà trở nên sinh động hơn.

    + Đặc biệt là lò than rực hồng được bàn tay thiếu nữ nhen nhóm lên. Một chút sáng trong đêm tối cũng nhen nhóm được niềm vui, niềm lạc quan. Một chút ấm từ màu hồng của lò than, cũng xóa bớt cảm giác lạnh lẽo, cô đơn trong lòng người tù, xa xứ. Chữ "hồng" cuối bài thơ có thể gọi là thi nhân.

-> Hai câu cuối miêu tả cảnh bằng tinh thần hiện đại:

Câu 4:

Nghệ thuật tả cảnh và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của bài thơ:

- Nghệt thuật tả cảnh vừa có những nét cổ điển (bút pháp chấm phá, ước lệ với những thi liệu cũ) vừa có nét hiện đại (bút pháp tả thực sinh động với những hình ảnh dân dã, đời thường). Bài thơ chủ yếu là gợi tả chứ không phải là miêu tả, vì thế mà có thể cảm nhận được tính chất hàm súc của thơ rất cao.

- Ngôn ngữ trong bài thơ được sử dụng rất linh hoạt và sáng tạo. Một số từ ngữ vừa gợi tả lại vừa gợi cảm (quyện điểu, cô vân). Biện pháp láy âm vắt dòng ở câu 3 và câu 4 tạo nhịp thơ khỏe khoắn. Ngoài ra bài thơ có những chữ rất quan trọng, có thể làm "sáng" lên cả bài thơ, ví như chữ "hồng" trong câu thơ cuối chẳng hạn.

II. Luyện tập

Câu 1:

Cảnh chiều tối thật buồn nhưng nó vẫn có điểm sáng gợi một chút vui tương. Trong bức tranh chiều tối nổi bật lên một gam màu rực rỡ, ấy là ánh sáng hồng của lò than soi tỏ hình ảnh của một cô gái xóm núi đang xay ngô để chuẩn bị cho bữa cơm chiều. Nó không thực sự gợi ra niềm vui, nhưng nó gợi ra hơi ấm và một chút nào đó niềm tin. Ở hai câu đầu là tâm trạng buồn - cảnh buồn người cũng không vui. Vui sao được khi Người đang phải chịu cảnh tù đày oan ức nơi đất khách quê người. Thế nhưng ở hai câu thơ sau, ánh sáng và niềm vui bỗng ánh lên theo ánh lửa hồng. Cái mệt mỏi, cô quạnh cũng vơi đi. Thế mới biết, một phần lẽ sống đáng quý của Bác ấy là sự lạc quan.

Câu 2:

Hình ảnh thể hiện tập trung vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh trong bài có thể nói là hình ảnh cô gái xay ngô tối và bếp lửa hồng. Nó toát lên vẻ gần gũi, giản dị, trẻ trung, khỏe mạnh, sống động của cuộc sống lao động bình dị.

Câu 3: Thép và tình trong bài "Chiều tối"

- Chất thép: Tinh thần Chiến sĩ chủ động, bình tĩnh trước gian khổ, biết vượt lên hoàn cảnh bằng niềm lạc quan.

- Chất tình: Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống bình dị của người lao động.

0
0
Nguyễn Thị Thương
07/04/2018 11:22:59

Soạn bài: Chiều tối (Hồ Chí Minh)

Bố cục: 2 phần.

- Phần 1 (hai câu đầu): bức tranh thiên nhiên chiều tối.

- Phần 2 (còn lại): bức tranh sinh hoạt lao động.

I. Hoàn cảnh sáng tác

Câu 1: So sánh bản dịch thơ với bản dịch nghĩa, tìm những chỗ chưa sát với nguyên tác.

- Câu thơ 1: dịch khá sát

- Câu thơ 2:

    + Bản dịch chưa dịch chữ "" trong "cô vân", dịch thơ là "chòm mây" thì chưa nói được sự lẻ loi, cô đơn.

    + "Mạn mạn" nghĩa là "trôi lững lờ" dịch thơ là "trôi nhẹ" chưa thể hiện được sự mệt mỏi, không muốn trôi, trôi một cách chậm chạp của chòm mây.

- Câu thơ 3:

    + Dịch thơ chưa phù hợp: "Thiếu nữ" dịch là "Cô em" không hợp với cách nói của Bác.

    + Dịch thơ dư từ "tối" làm mất đi sự hàm súc của câu thơ (không cần nói tối mà vẫn biết trời đã vào đêm - nhờ hình ảnh lò than rực hồng).

- Câu thơ 4 dịch tương đối thoát ý.

Câu 2: Bức tranh thiên nhiên trong hai câu đầu:

Cảnh núi rừng khi chiều tối và tâm trạng của nhà thơ:

- Cảnh:

    + "Chim mỏi" -> đây chính là cánh chim cổ điển, hình ảnh cánh chim trong thơ xưa đều xuất hiện vào khung cảnh buổi chiều.

    + Cánh chim nhỏ kia về rừng tìm chốn ngủ, đây là hoạt động kết thúc một ngày. Trong thời gian ấy cánh chim kia đã được bay về nơi trú ngụ của nó còn nhà thơ thì vẫn phải hành xác trên con đường đầy gian khổ để đến nhà lao mới.

    + Ở câu hai phần dịch không sát với bản chính "cô vân" gợi sự lẻ loi một mình cô độc, còn phần dịch nghĩa lại là "chòm mây" không gợi lên được sự cô độc, đồng điệu với nhà thơ cũng đang cảm thấy khi hành trình gian khổ chỉ có một mình.

=> cảnh thiên nhiên hiện lên thật đẹp, đó là mộ buổi chiều với mây trôi bảng lảng, cánh chim trở buổi chiều về, những hành động đang đi vào trạng thái tĩnh.

- Tình

    + Qua bức tranh thiên nhiên ta thấy được tâm trạng của Bác, tình yêu thiên nhiên luôn tìm đến sự hòa hợp với thiên nhiên.

    + Cảnh được nhìn bằng tâm trạng nên cũng nhuốm màu tâm trạng: chim thì về nghỉ còn bác thì vẫn phải đi, cô vân kia giống như một mình Bác trên đường chuyển lao cô đơn.

    + Tâm hồn Bác luôn hướng về sự sống: cánh chim chỉ về ngủ để bắt đầu sáng mai lại hành trình kiếm ăn chứ không bay vào cõi vĩnh hằng "Chim bầy vút bay hết - mây lẻ đi một mình".

    + Đó còn là một tâm hồn luôn hướng về đất nước, vì đất nước Bác cô gắng đi hết con đường chuyển lao chờ ngày tự do hoạt động cách mạng. Đó chính là tinh thần thép của Bác.

Câu 3: Bức tranh đời sống trong hai câu cuối:

 "Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng" (Cô em xóm núi xay ngô tối Xay hết lò than đã rực hồng) 

- Hình ảnh thiếu nữ xay ngô là trung tâm của bức tranh, thu hút sự chú ý của người tù. Đó là một vẻ đẹp khỏe khoắc của người lao động. Sự xuất hiện của "thiếu nữ xay ngô" khiến cho bài thơ có một bước phát triển mới:

    + Nếu như ở hai câu đầu, thiên nhiên đã đi vào sự nghỉ ngơi thì con người vẫn gợi lên nhịp sống dẻo dai.

    + Cảnh ở hai câu đầu rất tĩnh thì đến đây nhờ hoạt động xay ngô của thiếu nữ mà trở nên sinh động hơn.

    + Đặc biệt là lò than rực hồng được bàn tay thiếu nữ nhen nhóm lên. Một chút sáng trong đêm tối cũng nhen nhóm được niềm vui, niềm lạc quan. Một chút ấm từ màu hồng của lò than, cũng xóa bớt cảm giác lạnh lẽo, cô đơn trong lòng người tù, xa xứ. Chữ "hồng" cuối bài thơ có thể gọi là thi nhân.

-> Hai câu cuối miêu tả cảnh bằng tinh thần hiện đại:

Câu 4:

Nghệ thuật tả cảnh và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của bài thơ:

- Nghệt thuật tả cảnh vừa có những nét cổ điển (bút pháp chấm phá, ước lệ với những thi liệu cũ) vừa có nét hiện đại (bút pháp tả thực sinh động với những hình ảnh dân dã, đời thường). Bài thơ chủ yếu là gợi tả chứ không phải là miêu tả, vì thế mà có thể cảm nhận được tính chất hàm súc của thơ rất cao.

- Ngôn ngữ trong bài thơ được sử dụng rất linh hoạt và sáng tạo. Một số từ ngữ vừa gợi tả lại vừa gợi cảm (quyện điểu, cô vân). Biện pháp láy âm vắt dòng ở câu 3 và câu 4 tạo nhịp thơ khỏe khoắn. Ngoài ra bài thơ có những chữ rất quan trọng, có thể làm "sáng" lên cả bài thơ, ví như chữ "hồng" trong câu thơ cuối chẳng hạn.

II. Luyện tập

Câu 1:

Cảnh chiều tối thật buồn nhưng nó vẫn có điểm sáng gợi một chút vui tương. Trong bức tranh chiều tối nổi bật lên một gam màu rực rỡ, ấy là ánh sáng hồng của lò than soi tỏ hình ảnh của một cô gái xóm núi đang xay ngô để chuẩn bị cho bữa cơm chiều. Nó không thực sự gợi ra niềm vui, nhưng nó gợi ra hơi ấm và một chút nào đó niềm tin. Ở hai câu đầu là tâm trạng buồn - cảnh buồn người cũng không vui. Vui sao được khi Người đang phải chịu cảnh tù đày oan ức nơi đất khách quê người. Thế nhưng ở hai câu thơ sau, ánh sáng và niềm vui bỗng ánh lên theo ánh lửa hồng. Cái mệt mỏi, cô quạnh cũng vơi đi. Thế mới biết, một phần lẽ sống đáng quý của Bác ấy là sự lạc quan.

Câu 2:

Hình ảnh thể hiện tập trung vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh trong bài có thể nói là hình ảnh cô gái xay ngô tối và bếp lửa hồng. Nó toát lên vẻ gần gũi, giản dị, trẻ trung, khỏe mạnh, sống động của cuộc sống lao động bình dị.

Câu 3: Thép và tình trong bài "Chiều tối"

- Chất thép: Tinh thần Chiến sĩ chủ động, bình tĩnh trước gian khổ, biết vượt lên hoàn cảnh bằng niềm lạc quan.

- Chất tình: Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống bình dị của người lao động.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư