Tóm tắt lý thuyết
1. Bảng thống kê thực dân Pháp xâm lược Việt nam và cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ 1858-1884
Thời gian Quá trình xâm lược của thực dân Pháp.Cuộc đấu tranh của nhân dân ta.
1-9-1858
- Pháp chiếm bán đảo Sơn Trà, mở màn cuộc xâm lược Việt Nam.
- Triều đình lãnh đạo nhân d ân chống trả quyết liệt.
2-1859
- 2-1859 Pháp kéo vào Gia Định
- Quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã.
- Trong đó nhân dân địa phương tự động chống giặc
24-2-1861
Pháp tấn công Đại Đồn Chí Hòa, Đại đồn Chí Hòa thất thủ sau đó Pháp chiếm Định Tường – Biên hòa -Vĩnh Long.
- Quân ta kháng cự m ạnh nhưng không thắng.
- Nguyễn Trung Trực đốt cháy Tàu Hy Vọng trên sông Vàm Cỏ Đông (10-12-1861)
- Nghĩa quân Trương Định chống Pháp tại Tân Hòa -Gò Công chuyển về Tân Phước.
- Trương Quyền ở Đồng Tháp Mười – Tây Ninh phối hợp với Pu côm bô (Cao Mên) chống Pháp
6-1867
- Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây là Vĩnh long, An Giang, Hà Tiên không tốn 1 viên đạn
- Phan Tôn – Phan Liêm ở Bến tre, Vĩnh Long, Sa Đéc.
- Trương Quyền ở Đồng Tháp Mười – Tây Ninh phối hợp với Pu côm bô (Cao Mên) chống Pháp.
- Nguyễn Hữu Huân ở Tân An, Mỹ Tho.
- Nguyễn Trung Trực ở Hòn Chông (Rạch Giá)
- Dùng thơ văn để chiến đấu: như Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Huấn Nghiệp, Phan Văn Trị.
Ngày 20-11-
- Pháp đánh thành Hà Nội lần I.
- Pháp chiếm Hải Dương, Hưng Yên, Phủ Lý, Ninh Bình, Nam Định
- Nguyễn Tri Phương chỉ huy 7000 quân triều đình, nhưng thất bại, bị thương nhịn ăn mà chết.
- Con là Nguyễn Tri Lâm tử trận ở cửa ô Thanh Hà
- Chiến thắng Cầu-Giấy lần thư một
25-4-1882
- Pháp đánh thành Hà Nội lần II.
- Pháp chiếm Hòn Gai, Nam Định và các tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ.
- Hoàng Diệu tuẫn tiết theo thành.
- Chiến thắng Cầu-Giấy lần thư hai
18-8-1883
- 18-8-1883 Hạm đội Pháp đánh Thuận An.
- Triều đình Huế đình chiến, ký hai Hiệp ước là Hác- Măng và Pa- tơ -nốt.
1884
- Việt Nam là thuộc địa, nưả phong kiến của Pháp.
2. Lập bảng niên biểu phong trào Cần Vương (1885-1896)
NămSự kiện chính
5-7-1885
- Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến ở Huế.
13-7-1885
- Vua Hàm Nghi ra “Chiếu Cần Vương “ kêu gọi văn thân và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước.
1885-1888
- Giai đoạn I: bùng nổ khắp cả nước nhất là Trung Kỳ, Bắc Kỳ
1888- 1896
- sau Vua Hàm Nghi bị bắt, qui tụ thành những khởi nghĩa lớn
1886-1887
- Khởi nghĩa Ba Đình (Phạm Bành, Đinh Công Tráng)
1883-1892
- Khởi nghĩa Bãi Sậy (Tán Thuật)
1885-1895
- Khởi nghĩa Hương Khê (Phan Đình Phùng và Cao Thắng)
3. Các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương
Tên cuộc khởi nghĩaThời gianNgười lãnh đạoĐịa bàn hoạt độngNguyên nhân thất bại, ý nghĩa.
Ba Đình1886-1887Phạm Bành, Đinh Công Tráng
- Ba làng Mĩ Khê, Thượng Thọ, Mậu Thịnh, thuộc huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, là công sự phòng thủ
- Ý nghĩa của phong trào cần Vương:
- Thể hiện truyên thống khí phách anh hùng của dân tộc ta.
- Tiêu biểu nhất cho cuộc tự vệ của nhân dân ta cuối thế kỷ XIX.
- Hứa hẹn một năng lực chiến đấu dồi dào chống chủ nghĩa đế quốc.
- Nguyên nhân thất bại của phong trào Cần Vương:
- Hạn chế của ý thức hệ phong kiến, chưa đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân.
- Hạn chế của người lãnh đạo, thiếu liên hệ.
Bãi Sậy1883-1892Tán Thuật
- Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mỹ – Hưng Yên thích hợp với lối đánh du kích
Hương Khê1885-1895Phan Đình Phùng và Cao Thắng
- Ngàn Trươi, Vụ Quang (Hương Khê –Hà Tĩnh) Hoạt động rộng ở 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,Quảng Bình
4. Điểm giống nhau và khác nhau