Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài câu ghép tiếp theo

3 trả lời
Hỏi chi tiết
3.454
10
1
Đặng Bảo Trâm
01/08/2017 00:34:27
Soạn bài câu ghép tiếp theo
I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu.
1. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép của đoạn văn trong SGK là quan hệ nguyên nhân – kết quả.
2. Minh họa một số câu có quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu.
- Vì nó ốm nặng nên nó bỏ học. (quan hệ nhân quả)
- Nếu trời không mưa thì tôi đi chơi. (quan hệ điều kiện / giả thiết)
- Mây tan và mưa tạnh, trời trở nên quang đãng. (quan hệ đồng thời / đẳng lập)
II. Luyện tập
Câu 1. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép trong SGK.
a. Quan hệ vế câu (1) với câu (2) là quan hệ nguyên nhân – kết quả (chứa quan hệ từ vì).
b. Các vế câu có quan hệ tăng tiến.
c. Các vế câu có quan hệ tương phản
d. Các vế câu có quan hệ tương phản.
e. Đoạn này có 2 câu ghép. Câu đầu dùng từ rồi nối hai vế câu chỉ quan hệ thời gian nối tiếp. Câu sau không có từ quan hệ nối hai vế câu nhưng vẫn có thể hiểu ngầm là hai vế có mối quan hệ nguyên nhân – kết quả (vì yếu nên bị lẳng ra ngoài).
Câu 2. Đọc các đoạn trích và trả lời câu hỏi.
a. Đoạn trích 1 đều gồm những câu ghép. Có câu có từ nối giữa các vế câu, có câu không có từ nối giữa các vế câu.
b. Đoạn trích 3 là các câu ghép có mối quan hệ nguyên nhân kết quả.
c. Có những câu có thể tách vế câu thành câu đơn được như: trời âm u mây mưa. Biển xám xịt nặng nề.
Câu 3. Đoạn trích trong tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, mỗi câu ghép nói một việc mà lão Hạc nhờ ông giáo. Nếu tách mỗi vế trong câu ghép thành một câu đơn thì không đảm bảo tính mạch lạc của lập luận. Xét về giá trị biểu hiện thì tác giả cố ý viết câu dài để tái hiện lại cách kể dài dòng của lão Hạc.
Câu 4.
a. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ điều kiện – kết quả, không thể tách mỗi vế thành một câu đơn vì không thể hiện rõ mối quan hệ này.
b. Nếu tách mỗi vế câu thành một câu đơn nh “Thôi! U van con, u lạy con. Con có thương thầy u. Con đi ngay bây giờ cho u…” thì hàng loạt câu ngắn đặt cạnh nhau như vậy có thể khiến ta hình dung là nhân vật nói nhát gừng hoặc nghẹn ngào. Trong khi đó cách viết của Ngô Tất Tố lại gợi ra cách kể lể, van vỉ, thiết tha của chị Dậu.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Đặng Bảo Trâm
05/04/2018 17:08:08

Soạn bài: Câu ghép (tiếp theo)

Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu

Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

   Quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép là quan hệ nhân quả. Vế một là vế kết quả, các vế sau là nguyên nhân. Các vế được nối với nhau bằng từ nối “bởi vì”.

Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

   Một số quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu :

   - Quan hệ đồng thời. VD : Trời càng mưa to, chúng tôi càng ướt nhẹp.

   - Quan hệ điều kiện – kết quả. VD : Nếu chiếc áo không vừa thì tôi sẽ đem trả.

   - Quan hệ tương phản. VD : Tuy món quà rất đẹp nhưng em không thích nó.

Luyện tập

Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Soạn văn lớp 8 | Soạn bài lớp 8

Câu 2 (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

   a + b.

   - Đoạn văn của Vũ Tú Nam : Các câu ghép là 2, 3, 4,5. Quan hệ ý nghĩa nhân quả.

   - Đoạn văn của Thi Sảnh : Các câu ghép là 2, 3. Quan hệ ý nghĩa đồng thời.

   c. Không thể tách mỗi vế của các câu thành một câu đơn. Vì chúng có mối quan hệ bổ sung ý nghĩa lẫn nhau.

Câu 3 (trang 125 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

   - Xét về lập luận có thể tách mỗi vế của các câu ghép ấy thành câu đơn. Vì mỗi vế đã tương đối nội dung biểu đạt.

   - Xét về mặt biểu hiện, những câu dài ấy diễn tả thành công tâm trạng nhân vật, phù hợp để thể hiện nhân vật : người già hay nói dài, tính cẩn thận, chu đáo.

Câu 4 (trang 125 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

   a. Các vế của câu ghép thứ hai có quan hệ giả thiết – kết quả. Không nên tách thành các câu đơn. Vì hai vế được liên kết bởi cặp quan hệ từ, chúng có ý nghĩa gắn bó, liên kết với nhau.

   b. Nếu ta tách mỗi vế của câu ghép 1 và 3 thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật trở nên rời rạc, không thể hiện được sự khẩn thiết, khắc khoải trong lời nói và hành động của nhân vật.

0
0
Tôi yêu Việt Nam
05/04/2018 17:08:09

Soạn bài: Câu ghép (tiếp theo)

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép

1. Quan hệ ý nghĩa trong câu ghép trên là quan hệ nguyên nhân- kết quả

   + Trong đó vế câu "có lẽ" là giả thuyết về kết quả

   + Từ nối "bởi vì" nêu nguyên nhân: tâm hồn người Việt Nam ta rất đẹp, vì cuộc đấu tranh của ta từ trước tới nay cao quý.

2. Những quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép: quan hệ nguyên nhân, giả thuyết, tương phản, tăng tiến, điều kiện, lụa chọn, bổ sung, tiếp nối…

Luyện tập

Bài 1 (trang 124 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

a, Quan hệ nhân- quả:

   + Nguyên nhân: "tôi đi học"

   + Kết quả "cảnh vật chung quanh thay đổi"

b, Quan hệ giả thuyết- hệ quả

   + Giả thuyết: xóa hết dấu vết của thi nhân

   + Hệ quả: "cảnh tượng nghèo nàn"

c, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ đồng thời

   + Một vế là quyền lợi của chủ tướng, vế hai là quyền lợi của tướng sĩ, quân binh

d, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tương phản

   + Vế một rét của mùa đông, vế hai sự ấm áp, tươi mới của mùa xuân

e, Quan hệ giữa các vế: quan hệ tăng tiến

   + Mức độ đấu tranh tăng tiến dần: giằng co -> du đẩy -> vật nhau -> ngã nhào

Bài 2 (trang 124 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

- Câu ghép:

Trời// xanh thẳm, biển// cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.

Trời// rải mây trắng nhạt, biển// mơ màng dịu hơi sương.

Trời// âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.

Trời// ầm ầm dông gió, biển// đục ngầu giận dữ

- Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép trên: quan hệ nhân quả. Sự thay đổi của trời dẫn tới sự thay đổi của nước.

   + Vế một là sự thay đổi màu sắc của trời dẫn đến kết quả biển thay đổi màu sắc.

b, Câu ghép:

Buổi sớm, mặt trời// lên ngang cột buồm, sương//tan, trời// mới quang.

Buổi chiều, nắng// vừa nhạt, sương// đã buông nhanh xuống biển.

- Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: quan hệ đồng thời.

   + vế một nêu lên sự thay đổi của mặt trời, vế hai nêu sự thay đổi đối ứng của sương.

- Không thể tách các vế câu trên thành câu đơn, sẽ làm mất đi quan hệ ý nghĩa vốn luôn song hành (nguyên nhân- kết quả)

Bài 3 (trang 125 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

- Hai câu ghép:

   + "Việc thứ nhất: lão thì già…trông coi nó"

   + "Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi… hàng xóm gì cả"

- Ta có thể tách mỗi vế của câu ghép dài phía trên thành những câu đơn, vì mỗi vế diễn đạt trọng vẹn một ý biểu đạt.

- Xét về mặt biểu hiện, các câu ghép dài như trên có tác dụng:

   + Diễn đạt chuẩn xác mối băn khoăn, trăn trở, sự lo nghĩ nhiều của nhân vật

   + Phù hợp với tâm lý và cách nói của người già

   + Lão Hạc có thể nói gọn hết những suy nghĩ, lo toan cẩn thận của lão trong hai câu vỏn vẹn.

Bài 4 (trang 125 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

- Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép thứ hai là quan hệ giả thuyết- kết quả. Không thể tách mỗi vế của câu ghép thành câu đơn:

   + Hai vế liên kết với nhau chặt chẽ, mỗi vế chỉ là một ý chưa trọn vẹn

   + Cặp từ hô ứng nếu…thì

b, Nếu tách vế câu ghép 1 và 3 thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật rời rạc, không diễn đạt hết sự tha thiết, liền mạch, khẩn khoản trong lời nói và hành động của nhân vật chị Dậu.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 8 mới nhất
Trắc nghiệm Ngữ văn Lớp 8 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư