Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

4 trả lời
Hỏi chi tiết
803
3
0
Trần Đan Phương
01/08/2017 02:12:02
Soạn bài chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
Đọc – hiểu văn bản
Câu 1. Bài văn này được viết vào đầu năm 2001, khi đất nước ta cùng toàn thế giới bước vào năm đầu tiên của thế kỉ mới. Đây là thời điểm chuyển giao giữa hai thế kỉ, hai thiên nhiên kỉ. Ở nước ta, công cuộc đổi mới bắt đầu từ cuối thế kỉ trước đã thu được những thành quả nhất định, chúng ta bước sang thế kỉ mới với những mục tiêu vô cùng quan trọng, đó là tiếp tục phát huy những thành quả đạt được, kết hợp với những truyền thống văn hóa, lịch sử lâu đời để đưa nước ta tiến nhanh, tiến mạnh trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong bài viết này, tác giả đã nêu ra một vấn đề quan trọng: chúng ta cần nhận thức như thế nào và làm những việc gì đề chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới? Vấn đề ấy không chỉ có ý nghĩa thời sự trong quá trình đi lên của đất nước bởi vì để đáp ứng những nhiệm vụ nặng nề mà lịch sử và dân tôc đã giao phó, con người Việt Nam nói chung và lớp trẻ Việt Nam nói riêng không thể không nhận thức rõ những mặt mạnh cũng như những điểm còn hạn chế của mình để vừa phát huy những mặt tích cực, đồng thời khắc phục, sửa chữa những mặt còn yếu kém, không ngừng hoàn thiện mình, xứng đáng là chủ nhân của đất nước.
Câu 2. Trong hành trang vào thế kỉ mới, sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất, bởi vì:
- Con người bao giờ cũng là động lực phát triển của lịch sử.
- Trong thời kì nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ, con người lại càng có vai trò nổi bật.
Câu 3. Trong sự phát triển chung của thế giơi, khi khoa học, kĩ thuật có tốc độ phát triển vô cùng mạnh mẽ, sự giao thoa, hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các nền kinh tế, đất nước ta nói chung và các thế hệ hiện tại nói riêng đang đứng trước những nhiệm vụ vô cùng trọng đại, đó đồng thời giải quyết ba nhiệm vụ: thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đồng thời nhanh chóng tiếp cận với nền kinh tế tri thức.
Câu 4. Khi nêu ra những ưu điểm và nhược điểm của người Việt Nam, tác giả đã không làm một phép liệt kê giản đơn từ ưu điểm đến nhược điểm mà cứ mỗi khi nêu một ưu điểm, tác giả lại đề cập đến một nhược điểm. Điều đáng chú ý là những ưu điểm và nhược điểm đó luông được đặt trong yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước hiện nay. Cụ thể:
- Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng lại thiếu kiến thức cơ bản, kiến thức thực hành.
- Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ lao động khẩn trương.
- Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau nhưng đồng thời lại thường đố kị nhau trong công việc.
- Bản tính thích ứng nhanh nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen nếp nghĩ, quen bao cấp, rất sung ngoại nhưng có khi lại bài ngoại đến mức cực đoan, khôn vặt, ít giữ chữ “tín”.
Câu 5. Thông thường, trong sách giáo báo và trong các phương tiện thông tin đại chúng, khi nói đến phẩm chất của người Việt Nam, người ta chỉ đề cập đến cái tốt, đến yếu tố tích cực, đáng biểu dương, học tập. Cách ca ngợi một chiều như vậy không phải không có yếu tố tích cực, thậm chí còn rất cần thiết khi chúng ta muốn phát huy sức mạnh của dân tộc trong cuộc chiến đấu chống quân xâm lược, thống nhất Tổ quốc. Tuy nhiên, điều đó nếu lặp lại mãi sẽ khiến chúng ta không thể đánh giá đúng về năng lực và phẩm chất của mình, dẫn đến thái độ ngộ nhận, tự thỏa mãn, không chịu học hỏi người khác. Bài viết này đã mang đến cho bạn đọc cảm giác rất bất ngờ. Tác giả không ca ngợi một chiều, cũng không chỉ toàn phê phán một cách cực đoan mà nhìn nhận song song, đối chiếu và đánh giá những điểm mạnh cũng như những điểm yếu của người Việt Nam trong quan hệ với công việc, trong yêu cầu của sự phát triển xã hội. Đó là sự đánh giá rất khách quan và khoa học, xuất phát từ thiện chí của tác giả muốn để chúng ta nhìn nhận về mình một cách đúng đắn, chân thực, ý thức được những mặt tốt cũng như mặt chưa tốt của mình để phát huy hoặc sửa đổi.
Câu 6. Trong văn bản, tác giả đã sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ: “nước đến chân mới nhảy”, “trâu buộc ghét trâu ăn”, “liệu cơm gắp mắm”, “bóc ngắn cắn dài”… Việc sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ dân gian như vậy, khiến cho bài viết thêm phần sinh động, cụ thể, giàu ý nghĩa.
Câu 7. Có thể xác định lại dàn ý của bài viết như sau:
Bài viết nêu ra bốn ý lớn, mỗi ý lại được cụ thể hóa bằng một hệ thống luận cứ, dẫn chứng khá sinh động.
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người.
- Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước.
- Những cái mạnh, cái yếu của người Việt Nam cần được nhận thức rõ trong quá trình xây dựng nền kinh tế mới.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
CenaZero♡
05/04/2018 17:08:10

Soạn bài: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

Bố cục:

   - Phần 1 (từ đầu ... càng nổi trội) : Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.

   - Phần 2 (tiếp ... điểm yếu của nó) : Bối cảnh thế giới và những yêu cầu của nó.

   - Phần 3 (tiếp ... và hội nhập) : Điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam.

   - Phần 4 (còn lại) : Nhiệm vụ cấp thiết của thế hệ trẻ.

Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

   - Tác giả viết bài này vào đầu năm 2001, chuyển giao giữa hai thế kỉ của toàn thế giới, với nước ta là tiếp bước công cuộc đổi mới từ cuối thế kỉ trước.

   - Vấn đề : Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới → Tính thời sự nóng hổi, có ý nghĩa lâu dài với sự phát triển hội nhập của đất nước.

   - Nhiệm vụ : nhìn nhận những hạn chế cần khắc phục để không bị tụt hậu và bắt kịp bước đi của thời đại. Đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp cận nền kinh tế tri thức.

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Trình tự lập luận của tác giả :

   - Sự cần thiết trong nhận thức của lớp trẻ về cái mạnh yếu của con người Việt Nam.

   - Nêu và phân tích những đặc điểm con người Việt Nam (cái mạnh, yếu, mặt đối lập)

   - Con người Việt Nam phải tự thay đổi, hoàn thiện mình để hội nhập với toàn cầu.

Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

“Sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. Vì máy móc và các yếu tố khác có tân tiến hiện đại đến bao nhiêu cũng là do con người sản xuất, sáng tạo ra, không thể thay thế được con người, đặc biệt trong nền kinh tế tri thức.

Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Điểm mạnh yếu của con người Việt Nam và tác động tới nhiệm vụ đất nước :

   - Thông minh nhạy bén với cái mới, song thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành → Không thích ứng với nền kinh tế mới.

   - Cần cù sáng tạo nhưng thiếu tính tỉ mỉ, không coi trọng /quy trình → Ảnh hưởng nặng nề của phương thức sản xuất nhỏ và thôn dã, là vật cản ghê gớm.

   - Đùm bọc, đoàn kết trong chiến đấu nhưng đố kị trong làm ăn và cuộc sống → Ảnh hưởng tới đạo đức, giảm đi sức mạnh và tính liên kết

   - Bản tính thích ứng nhanh dễ hội nhập nhưng có tính kì thị trong kinh doanh, khôn vặt → Cản trở kinh doanh và hội nhập.

Câu 5 (trang 30 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

   - Nhận xét của tác giả với các sách lịch sử và văn học :

       + Điểm giống : phân tích, nhận xét những ưu điểm của người Việt : thông minh, cần cù, sáng tạo, nhạy bén với cái mới, đoàn kết trong chiến đấu...

       + Điểm khác : còn phê phán những khuyết điểm, hạn chế như thiếu kĩ năng thực hành, đố kị, khôn vặt, thiếu cẩn trọng...

   - Thái độ tác giả : khách quan khoa học, chân thực đúng đắn.

Câu 6 (trang 30 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Những thành ngữ, tục ngữ được sử dụng : nước đến chân mới nhảy, liệu cơm gắp mắm, trâu buộc ghét trâu ăn, bóc ngắn cắn dài... → Tác dụng : cho bài viết sinh động, cụ thể, vấn đề mang tính uyên bác trở nên gần gũi dể hiểu.

Luyện tập

Câu 1 (trang 31 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Dẫn chứng cho điểm mạnh yếu của người Việt như tác giả đã nêu :

   - Con người Việt Nam rất thông minh : đạt giải cao trong các cuộc thi toán, lí, hóa...

    Yêu thương đùm bọc nhau : giúp đỡ những vùng bão lũ ngập lụt.

   - Bệnh lề mề, ý thức kém trong cộng đồng (giữ vệ sinh kém, rác bừa bãi...), khôn vặt (chặt chém khách du lịch,...)

Câu 2 (trang 31 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Học sinh nhìn nhận bản thân và đối chiếu với những điểm mạnh, điểm yếu mà tác giả đã nêu ra.

0
0
Trần Đan Phương
05/04/2018 17:08:11

Soạn bài: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

Xem thêm: Tóm tắt: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

Bố cục:

   - Phần 1 (từ đầu đến "sâu rộng hơn nhiều"): Khẳng định sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất trong việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới.

   - Phần 2 (tiếp theo đến "kinh doanh và hội nhập"): Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam.

   - Phần 3 (đoạn còn lại): Khẳng định vai trò chính yếu của thế hệ trẻ trong việc lấp đầy hành trang để đất nước bước vào thế kỉ mới hội nhập và phát triển.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Bài viết của Phó Thủ tướng Vũ Khoan trong dịp mở đầu thế kỷ mới đã nêu ra một cách chính xác và kịp thời những vấn đề thiết thực đối với con người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ, lực lượng quyết định sự thành công của công cuộc xây dựng đất nước trong thế kỷ mới.

Nhiệm vụ của nước ta và thế hệ trẻ là:

- Đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp.

- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức

Câu 2: Có thể xác định lại dàn ý của bài viết như sau:

Bài viết nêu ra ba ý lớn, mỗi ý lại được cụ thể hoá bằng một hệ thống luận cứ, dẫn chứng khá sinh động:

- Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người.

- Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước.

- Những cái mạnh, cái yếu của người Việt Nam cần được nhận thức rõ trong quá trình xây dựng nền kinh tế mới.

Câu 3: Trong hành trang vào thế kỷ mới, sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất, bởi vì:

- Con người bao giờ cũng là động lực phát triển của lịch sử.

- Trong thời kỳ nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ, con người lại càng có vai trò nổi bật.

Câu 4:

Khi nêu ra những ưu điểm và nhược điểm của người Việt Nam, tác giả đã không làm một phép liệt kê giản đơn từ ưu điểm đến nhược điểm mà cứ mỗi khi nêu một ưu điểm, tác giả lại đề cập đến một nhược điểm. Điều đáng chú ý là những ưu điểm và nhược điểm đó luôn được đặt trong yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước hiện nay. Cụ thể:

- Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng lại thiếu kiến thức cơ bản, kiến thức thực hành.

- Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ lao động khẩn trương.

- Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau nhưng đồng thời lại cũng thường đố kị nhau trong công việc.

- Bản tính thích ứng nhanh nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen, nếp nghĩ, quen bao cấp, rất sùng ngoại nhưng có khi lại bài ngoại đến mức cực đoan, khôn vặt, ít giữ chữ "tín".

Câu 5:

Bài viết này đã mang đến cho bạn đọc cảm giác rất bất ngờ. Khác với các bài viết thông thường chỉ tập trung ca ngợi điểm mạnh, điểm tốt của của người Việt Nam, ở đây, tác giả không ca ngợi một chiều, cũng không chỉ toàn phê phán một cách cực đoan mà nhìn nhận song song, đối chiếu và đánh giá những điểm mạnh cũng như những điểm yếu của người Việt Nam trong quan hệ với công việc, trong yêu cầu của sự phát triển xã hội. Đó là sự đánh giá rất khách quan và khoa học, xuất phát từ thiện chí của tác giả muốn để chúng ta nhìn nhận về mình một cách đúng đắn, chân thực, ý thức được những mặt tốt cũng như mặt chưa tốt của mình để phát huy hoặc sửa đổi.

Câu 6:

Trong văn bản, tác giả đã sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ: "nước đến chân mới nhảy", "trâu buộc ghét trâu ăn", "liệu cơm gắp mắm", "bóc ngắn cắn dài"... Việc sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ dân gian như vậy khiến cho bài viết thêm phần sinh động, cụ thể, giàu ý nghĩa.

Luyện tập

Câu 1 (trang 31 SGK): Những dẫn chứng trong thực tế xã hội và nhà trường để làm rõ một số điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam như nhận định của tác giả.

   Những dẫn chứng trong thực tế xã hội về một số điểm mạnh của con người Việt Nam:

   -> Sự cần cù, sáng tạo:

   - Bác Vũ Đình Phúc (đường Nguyễn Siêu, Xóm Mới, phường 7, TP Đà Lạt) đã giành 2 năm mày mò nghiên cứu để sản xuất ra máy xay phế phẩm nông nghiệp làm phân hữu cơ, tận dụng phế phẩm nông nghiệp, giảm rác thải đồng thời phục vụ sản xuất.

   - Lê Huy Hiệu và Thân Trọng Tuấn khi còn là học sinh lớp 9A, trường THCS Hải Sơn, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị đã sáng tạo ra bẫy điện có chức năng thu nạp điện năng để phục vụ cho sinh hoạt từ những dụng cụ tự chế và được lắp tại ở gờ giảm tốc trên đường.

   -> Truyền thống đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau:

   - Thời kì chiến tranh, nhân dân các làng bản, vùng quê đem lương thực nuôi bộ đội, giúp bộ đội tránh khỏi sự lùng sục của kẻ thù, sự đoàn kết của quân dân ta đã đánh bại hai kẻ thù lớn là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.

   - Đoàn Trường Sinh ở xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang 10 năm cõng người bạn bị liệt cả hai chân đi học.

   - Nguyễn Văn Nam sinh năm 1995, quê ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An đã 3 lần cứu sống 9 người sắp bị chết đuối, trong lần cứu 5 em nhỏ bản thân Nam đã bị chết đuối.

   Những dẫn chứng trong thực tế xã hội về một số điểm yếu của con người Việt Nam

    ->Thói quen "khôn vặt", "bóc ngắn cắt dài", không coi trọng chữ "tín": các cửa hàng bán rượu trên phố Hàng Buồm, Tạ Hiện, Phan Bội Châu, chợ Hàng Da ở Hà Nội sử dụng những chai rượu lâu được vận chuyển từ các cửa khẩu, dán tem thành rượu hợp pháp và bán cho người dân.

    ->Lối học chay, học vẹt nặng nề: Học sinh học thuộc lòng kiến thức để làm các bài kiểm tra mà không hiểu bản chất của vấn đề, không thể vận dụng kiến thức ấy vào những trường hợp mang tính mở rộng.

Câu 2 (trang 31 SGK):

    Học sinh liên hệ thực tiễn bản thân để trả lời câu hỏi.

Ý nghĩa - Nhận xét

    Sau bài học, học sinh:

    - Ý thức được điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam và soi chiếu vào bản thân mình.

    - Nhận ra rằng: Để đưa đất nước đi lên, cần phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu, hình thành những thói quen tốt ngay từ những việc nhỏ.

    - Ý thức rằng bản thân các em – chủ nhân tương lai của đất nước cũng chính là những nhân tố quan trọng trong việc đưa đất nước đi lên, hội nhập, từ đó ra sức rèn luyện, học tập.

0
0
Nguyễn Thị Nhài
07/04/2018 11:14:56

Soạn bài: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 9 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư